Thiên phong Chức Sắc từ năm Ất Sửu đến Kỷ Tỵ (TTTN)


Thầy dạy: “Các con, phần nhiều chư Môn Ðệ ham muốn phong tịch, nhưng chưa hiểu phong tịch là gì? Thầy để lời cho các con biết rằng: Nhiều Thánh, Tiên, Phật, xuống phàm nếu căn quả tiền khiên không mấy trọng hệ, nghĩa là kiếp trần duyên không chi phải nhơ bợn nhiều, thì dầu không Thiên Phong hễ gắng tâm thiện niệm thì địa vị cũng đạt hồi đặng. Thiên Phong là để cho bậc Thánh, Tiên, Phật, lìa trần phải lắm dày công cùng sanh chúng mới trông mong hồi cựu phẩm đặng. Các con nên nhớ Thầy lấy từ bi phong tịch, nhưng các Chức Sắc nếu vì áo mão hơn vì đạo đức thì tội chất bằng hai.”
A - Thiên phong Chức Sắc từ năm Ất Sửu đến Kỷ Tỵ
 Từ năm Ất Sửu (1925) đến năm Kỷ Tỵ (1929)

* Chưởng Pháp:
- Tương (Minh Sư) Thuyết Pháp Ðạo Sư Chưởng Quản Oai Linh Ðạo Sĩ, "Chưởng Pháp phái Thượng" Ngày 24-07-Bính Dần.
- Như Nhãn (Huề Thượng Giác Hải) "Quan Pháp Truyền Sư".
Thích Ðạo Chuyển Luật Linh Diệu Ðạo Sĩ, "Chưởng Pháp phái Thái".
- Thụ (Minh Sư ở chùa Vĩnh Nguyên Tự) Nho Tông Chưởng Giáo Tuyến Ðạo Thuyền Sư Ðại Ðức Ðại Hòa Ðạo Sĩ, "Chưởng Pháp phái Ngọc" Ngày 10-9-Bính Dần.

* Ðầu Sư:
- Lê Văn Trung (Thượng Trung Nhựt)            Rằm-3- Bính Dần.
- Lê Văn Lịch  (Ngọc Lịch Nguyệt)                 Rằm tháng 3 Bính Dần
- Thiện Minh  (Thái Minh Tinh)                     Ngày 13-10-Bính Dần.

*Phối Sư (Phái Ngọc)
- Lê Bá Trang (Ngọc Trang Thanh)       Mùng 3-7 Bính Dần.

*Phối Sư (Phái Thượng)
- Tương (Phủ) (Thượng Tương Thanh) 17-05-Bính Dần.
- Hóa  (Thượng Hóa Thanh)                 Ngày 19-08-Bính Dần

*Phối Sư (Phái Thái)
- Nguyễn Ngọc Thơ (Thái Thơ Thanh) 02-07-Bính Dần.

*Nữ Phái:
- Lâm Thị Thanh (Nữ Giáo Sư), Thiên Ân là Hương Thanh
- Ca Thị Thế (Phó Giáo Sư), lấy Thiên Ân là Hương Thế.
- Ðường Thị (Ðã thọ Thiên sắc, cứ giữ địa vị mình.
- Ðạo Minh "Cô Sáu"- Nữ (Giáo Sư) Mùng 4-11-Bính Dần (Chùa Hạnh Thông Tây).

Giáo Sư (Phái Ngọc)
- Kinh (Ngọc Kinh Thanh).                 Mùng 8 tháng 6 Bính Dần.
- Vân  (Ngọc Vân Thanh).                   Mùng 8 tháng 6 Bính Dần.
- Ðạt   (Ngọc Ðạt Thanh).                   Mùng 8 tháng 6 Bính Dần.
- Mùi  (Ngọc Mùi Thanh).                  Mùng 8 tháng 6 Bính Dần.
- Thông (Ngọc Thông Thanh).            Ngày 28-09-Bính Dần.
                            
Giáo Sư (Phái Thượng)
Kỳ Thượng Kỳ Thanh Tiên Sắc Lang Quân Nhậm Thuyết Ðạo Giáo Sư (15-3-Bính Dần).
- Kim  (Thượng Kim Thanh)              Ngày 17 tháng 5 Bính Dần.
- Chức  (Thượng Chức Thanh)                       Ngày 19 tháng 8 Bính Dần.
- Hành  (Thượng Hành Thanh)                        Ngày 29 tháng 8 Bính Dần.
- Vinh  (Thượng Vinh Thanh)              Ngày 09 -09 Bính Dần.
- Ðịnh  (Thượng Ðịnh Thanh)             Ngày 28 tháng 9 Bính Dần.
- Hoài  (Thượng Hoài Thanh)             Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Hoài  (Thượng Hoài Thanh)             Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Hoài  (Thượng Hoài Thanh)             Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Lai  (Thượng Lai Thanh)                               Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Son  (Thượng Châu Thanh)               Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Búp  (Thượng Búp Thanh)                            Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Viễn  (Thượng Viễn Thanh)              Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Tín  (Thượng Tín Thanh)                              Rằm tháng 10 Bính Dần.
- Nhơn  (Thượng Nhơn Thanh)                       Rằm tháng 10 Bính Dần.

Rút một đoạn Thánh giáo ngày Rằm tháng 10 Bính Dần (Vendredi Novembre 1926):
- Các con cứ lấy tên mình mà lót giữa và để chữ Thượng trước, duy có Son tên chữ Nôm, Thầy sửa lại là Châu Giáo Sư  (Phái Thái)
Nhung - Thái Nhung Thanh     Rằm tháng 7 Bính Dần
Luật - Thái Luật Thanh                        22 tháng 7 Bính Dần
Bính - Thái Bính Thanh                       07 tháng 8 Bính Dần.

Giáo Hữu (Phái Thượng)
- Giỏi (Thượng Giỏi Thanh)                                       23-8-Bính Dần.
- Bản (Thượng Bản Thanh) Tiên Ðạo Công Thần Thuyết Ðạo Sư, Rằm tháng 3 Bính - Dần.  (25-8-Bính Dần)
- Giảng (Thượng Giảng Thanh)                                  25 tháng  chạp Bính Dần
- Phạm Văn Thấp  (Thượng Thấp Thanh)                   17-09-Bính Dần.
- Huỳnh Văn Sơn (Thượng Sơn Thanh)                     17-09-Bính Dần.
- Lê Văn Cúc (Thượng Cúc Thanh)                            17-09-Bính Dần.
- Nguyễn Văn Phương (Thượng Phương Thanh)      17-09-Bính Dần.
- Võ Văn Kinh (Thượng Kinh Thanh)                        17-09-Bính Dần.
- Bùi Văn Thiên (Thượng Thiên Thanh)                    17-09-Bính Dần.
- Nguyễn Văn Cúc (Thượng Cúc Thanh)                   17-09-Bính Dần.
- Nhơn  (Thượng Nhơn Thanh)                                  27-09-Bính Dần.
- Nghi (Thượng Nghi Thanh)                                  27-09-Bính Dần (Rạch Giá).
- Lân (Thượng Lân Thanh )                                    02 tháng 09 Bính Dần (Vũng Liêm)
- Bích (Thượng Bích Thanh)                          Rằm tháng 10 Bính Dần (Cần Thơ).
- Huỳnh Văn Tuất (Thượng Tuất Thanh)                    Rằm tháng 10 Bính Dần  (SàiGòn).
- Trịnh Văn Kỳ (Thượng Kỳ Thanh)               21-10-Bính Dần (Tây Ninh).
- Sâm (Thượng Sâm Thanh)                                        26-10-Bính Dần (Chợ Lớn).
- Tu (Thượng Tu Thanh)                                             26-10-Bính Dần (SàiGòn).
- Ty (Thượng Ty Thanh)                                             26-10-Bính Dần (Cần Giuộc).
- Tiếp (Thượng Tiếp Thanh)                                       26-10-Bính Dần (Cần Giuộc).
- Tường (Thượng Tường Thanh)                                26-10-Bính Dần (SàiGòn).
- Bùi Văn Dứa (Thượng Dứa Thanh)              28-10-Bính Dần(Tây Ninh).
- Kiệt (Thượng Kiệt Thanh )                                  30-10-Bính Dần.
                                     
Lễ Sanh:
- Bản                             14-05-Bính Dần
- Giảng                          14-05-Bính Dần
- Tường                         14-05-Bính Dần
- Giỏi                            14-05-Bính Dần
- Nhơn                           17-05-Bính Dần.
- Kinh                            17-05-Bính Dần.
- Tỵ                                17-05-Bính Dần.
- Tiếp                            17-05-Bính Dần.
- Tuất                             23-08-Bính Dần.
- Nguyễn Văn Trò        25-08-Bính Dần
- Hương                       25-08-Bính Dần
- Của                             26-10-Bính Dần
- Học                             26-10-Bính Dần
- Huỳnh Văn Ðáng       26-10-Bính Dần
- Qui                              26-10-Bính Dần
- Ðờn                            26-10-Bính Dần
- Thuận                          26-10-Bính Dần
- Phi                              26-10-Bính Dần
- Bảo                             26-10-Bính Dần
- Trần Văn Xương        26-10-Bính Dần
- Trần Văn Uông          26-10-Bính Dần
- Tạ (Trần Văn Tạ)        26-10-Bính Dần

- Hoằng,
Mắc, Mục, Thanh,  Phụ Ðạo Chưởng Nghiêm Pháp Quân 26-10-Bính Dần

* Phò Loan:
- Ðức, Hậu                               Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ
- Nghĩa, Tràng                          Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ
- Tươi, Chương                        Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ
- Kim, Ðãi                                Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ
- Mai, Nguyên                          Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ
- Mạnh, Phước                         Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ

- Cao Hoài Sang                      Thượng Sanh.
- Phạm Công Tắc                     Hộ Pháp (Hộ Giá Tiên Ðồng Tá Cơ Ðạo Sĩ, ngày  15-03-Bính Dần)
- Cao Quỳnh Cư                       Thượng Phẩm (Tá Cơ Tiên Hạc Ðạo Sĩ, ngày 15-03-Bính Dần)

Trong tập nầy chưa biên tên những vị đi tình nguyện phổ cáo Trung Kỳ và Bắc Kỳ.
Mắc Mục  Thanh - Phụ Ðạo Chưởng Nghiêm Pháp Quân (26-10-Bính Dần)
Mắc, con nghe: (Nguyễn Văn Mắc)
Chánh tà con đủ thấy con đường,
Biết ý rằng Thầy để dạ thương.
Làm lụng công trình ra sức trẻ,
Giữ gìn cho vẹn đạo tào khương.

Thầy biết lòng con, con hiểu dạ Thầy, gắng công hành Ðạo nghe.
Mắc! Mời Mắc, Ái nữ nghe.
Vợ Tư Mắc: Thầy dạy:
Nắm chặt trăm năm một chữ đồng,
Hễ chồng thì của vợ thì công.
Trợ nguy tế hiểm con ra sức,
Ðạo đức chung lo trọn tấc lòng.

Thầy cám Ái nữ. Mắc ! Vợ con nó lại bị khiếm huyết mà biến nhiều bịnh; mùa nầy chẳng nên uống thuốc Tàu, Thầy dặn con tuân theo toa Thầy mà cho nó uống Bilinne.
o 0 o


"Ngọc Hoàng Thượng Đế viết Cao-Đài Tiên ông Đại Bồ Tát Ma-Ha-Tát Giáo Đạo Nam phương"

Có nghĩa là: Xưa gọi Đấng “Ngọc Hoàng Thượng Ðế” là tiếng gọi chung, nay buổi Tam Kỳ Phổ Độ gọi là Ðấng “Cao Ðài Tiên Ông Ðại-Bồ-Tát Ma-Ha-Tát” Ngài đến dạy Đạo tại miền Nam nước Việt Nam của chúng ta.
Danh xưng này có ý nghĩa là Qui Tam Giáo gọi là Tam Giáo Qui nguyên:
- Cao-Đài là tượng-trưng cho Nho-Giáo.
- Tiên-Ông là chỉ Tiên-Giáo.
- Đại Bồ Tát Ma Ha Tát chỉ Phật Giáo.
Chính Đấng Thượng-Đế đã nói về việc xưng danh ấy, tức nhiên quyền Chưởng quản Càn Khôn vũ trụ là một mà ba, mà ba cũng như một là vậy. 
Thầy dạy:
          “Các con coi bậc Chí-Tôn như Thầy mà hạ mình đặng độ-rỗi nhơn-sanh là thế nào, phải xưng là môt vị Tiên-Ông và Bồ-Tát là hai phẩm chót của Tiên Phật. Đáng lẽ thế thường phải để  mình  vào  phẩm  tối-cao  tối  trọng,
còn Thầy thì khiêm-nhượng là thế nào. Vì vậy mà nhiều kẻ
Môn-đệ cho Thầy là nhỏ. Cười..!.
          “Hạnh khiêm-nhường là hạnh của mỗi đứa con, phải noi theo gương Thầy mới độ rỗi Thiên-hạ đặng. Các  con  phải khiêm-nhường sao cho bằng Thầy. Thầy lại nói  buổi lập Thánh-Đạo, Thầy đến độ rỗi kẻ có tội lỗi. Nếu đời
không tội-lỗi, đâu đến nhọc công Thầy.  
“Ấy vậy, các con ráng độ kẻ tội lỗi là công lớn làm
cho Thầy vui lòng hơn hết."

Theo Ðạo Sử, Ðức Chí Tôn đến với nhóm xây bàn (gồm ba Ông: Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc, Cao Hoài Sang) vào hạ tuần tháng 7 năm Ất Sửu (1925) với danh xưng là AĂÂ. Khi dạy Đạo cho ba ông thì Ðức Chí Tôn xưng là Thầy và gọi các ông là Môn đệ. Vì lời cam kết nên ba ông không dám tìm hiểu Ðấng AĂÂ là ai, chỉ biết đó là một Ðấng có quyền-uy rất lớn nơi cõi vô hình.*

Mãi đến đêm Noel, 24 rạng 25 tháng 12 năm 1925, Ðấng AĂÂ mới giáng cơ cho bài Thánh ngôn, cho biết Ngài là Ðấng Ngọc Hoàng Thượng Ðế, nay gọi là Ðấng “Cao Ðài Tiên Ông Ðại Bồ Tát Ma Hát”, giáng cơ dạy Đạo ở nước Việt Nam.
Đây cũng gọi lả “Câu Chú của Thầy” là câu niệm có tánh cách huyền bí của một Ðấng Thiêng-Liêng đặt ra để hộ trì các Môn đệ trên bước đường tu. Đặc biệt là niệm danh Thầy trong nguơn hội Cao-Đài để được giải thoát.
Trong thời Ðại-Ðạo Tam-Kỳ Phổ-Ðộ này, Ðức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Ðế giáng cơ dạy Đạo, xưng mình là Thầy, gọi các con cái của Người đang học đạo là Môn đệ. Ðức Chí Tôn dạy đạo đức cho nhơn sanh như là Thầy dạy trò, gần gũi thân mật, biểu lộ lòng thương yêu của Chí Tôn đối với chúng sanh thật vô cùng tận.
 Câu Chú của Thầy tức là câu niệm Chí Tôn có 12 chữ:
Nam-Mô  (đọc trại ra Nam-vô) do phiên âm từ tiếng Pali "Namô" hoặc từ tiếng Phạn "Namah", dịch nghĩa là Qui mệnh, kỉnh lễ, cúi đầu làm lễ. Từ ngữ Nam mô thường được dùng làm chữ khởi đầu cho bất cứ câu cầu nguyện nào trong Tôn giáo.
- Cao Ðài: là đài cao, dùng làm nơi ngự của Ðức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Ðế khi có Ðại hội triều đình của Ðức Ngài tại  Ngọc Hư Cung - Linh Tiêu Ðiện.
- Tiên Ông: Ông Tiên, vị Tiên, một phẩm chót của Tiên giáo.
- Ðại Bồ-Tát: Nói đầy đủ là Bồ-Ðề-Tát-Ðóa, tiếng Phạn là Bodhisattva, là người đã tự giác được bản tánh và có nhiệm vụ phổ độ chúng sanh ( phẩm chót của Phật giáo).
- Ma Ha-Tát: Nói đầy đủ là Ma-Ha-Tát-Ðóa, tiếng Phạn là Mahasattva, nghĩa là Ðại chúng sanh, tức là người có dũng tâm muốn làm việc lớn. “Ðại Bồ-Tát Ma-Ha-Tát” là vị Bồ Tát ở phẩm bực cao trọng, xứng đáng đứng vào hàng Phật vị, nhưng vì còn nhiệm vụ cứu độ chúng sanh nên còn mang danh Bồ-Tát, hằng ngày hoá dộ chúng sanh.
Câu Chú của Thầy đặc biệt có 12 chữ là vì “số 12 là số riêng của Thầy” với ý nghĩa là bao gồm Tam giáo:
Ngày nay Ðức Chí Tôn dùng Câu Chú nầy có mục đích Qui nguyên Tam Giáo, tức là đem Tam giáo (Phật- Lão-Nho) về một gốc, gốc đó là Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Ðế. Thầy nói:
“Thập nhị Khai thiên là Thầy, Chúa cả Càn-Khôn thế giái, nắm trọn Thập nhị Thời Thần vào tay. Số 12 là số riêng của Thầy”.
Do vậy mà danh xưng của Đức Cao-Đài đã gồm trọn Tam-giáo: Phật- Tiên- Thánh.
Ngoài ra đứng về Lý Dịch mà nói thì: hai chữ “Nam mô” tượng trưng cho lý Âm Dương mà bất cứ nơi nào cũng có. Cả câu nguyện có 12 chữ, tượng cho Thập Nhị Địa Chi, tức là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dâu, Tuất, Hợi.
Nếu lấy hai chữ Nam-mô ra thì danh xưng của Thầy có 10 chữ, ấy là tượng cho Thập Thiên Can, là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí. Như vậy phối hợp cả Thiên Can và Địa Chi là quyền Chúa tể của Thầy đã thể hiện trong ấy, mà Kinh Phật Mẫu dạy:
 “Thập Thiên Can bao hàm vạn tượng,
 “Tùng Địa Chi hóa trưởng Càn Khôn”

Niệm danh Thầy để được giải thoát…
Đức Hộ-Pháp giải trong Con đường Thiêng-liêng hằng sống: “Hỏi thử tội tình của chúng ta đã làm trong kiếp sanh, Đức Chí-Tôn để trong phương-pháp nói rằng “Tội tình các con đầy dẫy nơi mặt địa cầu này mà đến giờ chót, các con biết kêu danh Thầy thì Thầy đến cứu, Thầy đem bí-pháp giải thoát để trong tay các con đặng các con đoạt chơn pháp giải thoát đó vậy. Kêu danh Thầy là “Nam-Mô Cao-Ðài Tiên Ông Ðại Bồ Tát Ma-Ha-Tát”.
&

Gia Tô Giáo chủ.

12  Thánh Tông đồ của Ðức Chúa Jésus là:
1 - Thánh Pierre [Phêrô].                   2 - Anrê [em của Phêrô]).
3 - Yacôbê [con của Zêbêđê].            4 - Yoan [em của Yacôbê].
5 - Philip.                                            6 - Barthôlômêô.  
7 - Thôma.                                          8 - Mathêô.                                      
9 - Yacôbê [con của Alphê].               10- Thađê.
11- Simôn nhiệt thành.                       12 - Yuđa Iscariôt.
Yuda phản Chúa nên bị chết thảm. 11 Tông đồ còn lại cử Ông Matthya vào thay Yuda cho đủ số 12 như buổi đầu.

Thập Nhị Thời Quân trong cửa Đạo Hiệp-Thiên Đài ngày nay chính là 12 Thánh Tông Đồ của Chúa. Nay đến trong ngươn hội này cũng chỉ giữ việc hầu Thầy mà thôi. Như thế con số 12 là số riêng của Thầy từ vô thuỷ đến vô chung. Đến ngày nay Thầy mới xác nhận 


Tóm tắt 247 vị đứng tên Khai Đạo.
TỜ 1 :
1-Lâm Ngọc Thanh       2- Nguyễn Thị Hiếu    3-Trần thị Lựu.
4-Trịnh Thị Thị             5-Vương Thị Huê        6-Trần Thị Thình
7-Nguyễn Thị Thanh     8-Trần Thị Trường      9-Nguyễn Thị Ruộng
10-Huỳnh Thị Chính.   11- Đỗ Thị Thi            12- Võ thị Tuy
13- Hồng Thị Đỏ          14- Trương thị Hay

TỜ 2 :
15- Lê Thị Tùng          16-Nguyễn Thị Vện     17 Lê Thị Cúc 
18-Phạm Thị Điệu       19- Đặng thị  Kề.         20-Trương Thị Tròn
21-Nguyễn Thị Thơm  22-Nguyễn thị Sanh     23-Nguyễn Thị Tịnh
24-Nguyễn Thị Phẩm   25-Trần Thị Chiên       26-Trần Thị Trọng
27-Trương Thị Nhạn    28-Lê Thị Huờn           29-Võ Thị Quyên
30-Lê Thị Chính          31-Huỳnh Thị Hường

TỜ 3:
32-Thi Thị Tới             33-Nguyễn Thị  Là        34-Huỳnh Thị Hai
35- Cao Thị Tư            36-Phạm Hồ Cầm          37-Phạm Tần Tranh
38-Nguyễn Thị Nhung 39-Trần Thị Huê           40-Nguyễn Thị Siên
41-Nguyễn Thị Điền    42-Cao Thị Nở              43-Huỳnh Thị Ba
44-Lê Thị Ba                45-Đặng Thị Ngàn        46-Nguyễn Thị Nhiều 
47-Võ Thị giáo             48-Nguyễn Thị Thanh    49-Trần Thị Vàng
50- Trần Thị Trọng      51- Ngô Thị Mai            

TỜ 4:
49 (bis)-Hà văn Thuần                50 (bis)-Lê văn Trung  51 (bis)--Lê văn Lịch 
52-Vương Quan Kỳ.                  53-Lê bá Trang                       54-Nguyễn Ngọc Thơ
55-Nguyễn văn Tương.               56-Thế vị Nguyễn văn Muồi.
57-Nguyễn Phát Đạt                  58-Ngô Tường Vân.                59-Nguyễn văn Kinh
60-Lâm Quang Bính                   61-Trương văn Nhung 62-Đoàn văn Bản.
63-Huỳnh văn Giỏi.                    64-Lê văn Giảng                      65-Nguyễn văn Tường
66 Nguyễn văn Bảy                    67-Nguyễn văn Hậu                 68-Trương Hữu Đức
69- Cao-Quỳnh Cư                     70-Phạm Công Tắc                  71-Cao Hoài Sang

TỜ 5:
72--Cao-Quỳnh Diêu
73-Trần Duy Nghĩa     74-Trương văn Tràng       75-Huỳnh Trung Tuất
76-Hồ văn Đình           77-Hoàng Đình Phú         78-Nguyễn văn Tri
79-Trần văn Hoằng      80-Nguyễn thanh Vân      81-Huỳnh Tấn Liêng
82-Huỳnh văn Đán       83-Huỳnh Thành Đang    84-Đoàn văn Đê
85-Cao Quỳnh Huê      86- Nguyễn văn Mùi       87- Hồ văn Ngọc
88-Trần văn Tạ             89-Nguyễn văn Đề          90-Phạm văn Hiến 
91-Nguyễn Đình Tòng  92-Phí văn Thung          93-Tuyết Tân Thành

TỜ 6:
94-Hồ Quang Châu        95-Phạm văn Phú                    96-Đỗ văn  Nghĩa
97-Nguyễn Kim Tốt     98-Hứa Vinh Hậu                      99-Nguyễn văn Hoài
100-Võ văn Nguyên       101-Huỳnh văn Mai                 102-Hứa Phong Cao
103-Lê văn Hoa             104-Ngô văn Điều                   105-Trần văn Nhầm
106-Lê Quan Sĩ             107-Trần Bửu Khá                  108-Trần Bửu Tùng
109-Phạm văn Lê           110-Phạm Tấn Cự                  111-Phạm văn Dơn
112-Lê văn Quí              113-Nguyễn văn Niệm 114-Đinh văn Nhỏ
115-NguyễnThiêngKim 116-Lê Thiện Phước                 117-Nguyễn văn Thâu

TỜ 7:
118-Lê Thế vĩnh             119-Nguyễn văn Mạnh
120-Trần văn Bân                      121-Phan văn Vi           122-M. Nguyệt Nguyễn văn Đức
123-Trịnh văn Kỉnh                    124-Trần văn Vang       125- Hứa văn Mùi
126-Văn văn Bảy                       127-Văn Văn Lụa         128-Trịnh văn Kỳ
129-Huỳnh Văn Mới                  130-Huỳnh văn Của     131-Phạm văn Long
132-Lê văn Phước                     133-Trương văn Kỷ       134-Nguyễn văn Hương
135-Nguyễn văn Khai                136-Nguyễn văn Vở      137-Nguyễn văn Dụng
138- Hà văn Bút                         139-Huỳnh văn Xóm      140-Trần văn Thiết

TỜ  8 :
141-Lê văn Thao                       142-Nguyễn văn Trượng         143-Hà văn Vàng
144-Phan văn Giêng                   145-Nguyễn văn Đồng          146-Phạm văn My
147-Phan văn Bốn                     148-Trương văn Miên            149-Trương văn Thắng
150-Lê văn Tấn                         151-Lê văn Sáu                       152-Lê văn Triều
153-Võ văn Hướng                    154-Cao Quỳnh Nở                155-Nguyễn văn Trò
156-Cao Quỳnh Đức

TỜ 9:
157-Trần-v- Thụ            158-Nguyễn NgọcTương        159-Phạm văn Tươi
160-Lê văn Son              161-Nguyễn văn Lai                162- Ngô văn Kim
163-Ca minh Chương     164-Phan văn Biếp                  165-Đoàn Ngọc Chí 
166-Trương.v.Vạn         167-Nguyễn-v.Hương               168-NguyễnTg Phòng
169-Võ-v. Kỉnh             170-Phạm Tấn Đãi                    171-Nguyễn văn Vân     
172-Hồ văn Đẩu            173-Huỳnh Kim Chi                174-Nguyễn Tăng Thiền
175-PhạmvThông           176- Phạm văn Thiệt               177-Ngô Ngọc An
178-Đoàn văn Tám         179-Hồ văn Cẩn
180-Nguyễn v Nghiệp     181-Nguyễn minh Đức

TỜ 10:
182- Nguyễn văn Triều               183-Nguyễn v Tá                    184-Nguyễn v Chức
185-Huỳnh Trung Dễ                 186-Huỳnh Trung Nguyễn       187-Trần v Dong
188-Nguyễn văn Nguơn             189-Nguyễn văn Quyến           190- Phạm văn Tỷ.      
191 Nguyễn văn Thiên               192-Ca Phước Khương           193-Phan Công Sanh 
194-Trần văn Nhạc                    195-Hà văn Nguyện                196-Cồ văn Lời            
197-Bùi Quang Phổ                   198-Trương văn Tam              199-Phan văn Ngựa    
200-Nguyễn văn Chấn                201-Ca văn Nữ                       202-Võ Thành Mẫn    
203- Võ văn Lịch                       204- Phan văn Nhãn                205-Nguyễn văn Hớn 
206-Trịnh văn Hoà                     207- Trần Quang Quyện

TỜ 11:
208-Võ văn Tửng                      209-Bùi văn Nga                     210- Đặng văn Hào
211-Trần văn Thức                    212-Nguyễn văn Tồn               213- Võ văn Tỏ
214-Hà văn Kỳ                          215-Nguyễn văn Hoá              216- Lê văn Hoả
217-Nguyễn văn Thình              218-Trần Bửu Trước               219-Dương văn  Hoài
220-Phan văn Nhung                  221-Nguyễn văn Xơ                222-Nguyễn văn Vững
223-Võ văn Cữu                        224-Huỳnh văn Hợi                 225-Thanh văn Thàng
226-Nguyễn văn Cam                227- Hồ văn Tòng                   228-Lê văn Ngọc
229-Nguyễn văn Huê                 230- Đặng văn  Đẩu                231-Lại văn Hành
232-Lê văn Sâm                         233- Võ văn Quận                   234-Võ văn Tức
235-Nguyễn văn Huê                 236- Phạm văn Cho                 237- Đãi văn Còn
238- Trần văn Mười                   239-Nguyễn văn Hương 
240-Nguyễn văn Bạch                241-Nguyễn Kỳ Phương

Tổng cộng : 244 người
Vì ba vị này trùng số với ba bà ở tờ 3
49 (bis) - Hà văn Thuần  50 (bis) - Lê văn Trung  51 (bis) - Lê văn Lịch.
Tuy nhiên tất cả giấy tờ đều nói rằng 247 vị, không biết  có sự vắng mặt nào không ! (Ghi là khuyết nghi )
Về Ci Nguồn