ĐẠI-ĐẠO TAM-KỲ PHỔ-ĐỘ
(Tứ Thập Niên)
TÒA-THÁNH TÂY-NINH
ĐẠI ĐẠO THANH NIÊN HỘI
ĐIỀU LỆ - NỘI QUY - NGHI THỨC
Nghị-Định số 67 - BTNTT/TN9/NĐ; ngày 16 tháng 3 năm 1965 cho phép: "ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI" thành-lập và hoạt-động trong toàn Quốc. Đạo-Lịnh
số 038/Đ.L.
ĐIỀU-LỆ
ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI
Chương 1: Danh-Hiệu, Trụ-Sở, Mục-Đích, Phạm-Vi, Thời-Hạn
Điều Thứ I: Danh-Hiệu
Điều Thứ II: Trụ-Sở
Điều Thứ III: Mục-Đích
Điều Thứ IV: Phạm-Vi, Thời-Hạn
Chương 2: Thành-Phần, Nhiệm-Vụ, Điều-Kiện Nhập Hội
& Ra Hội
Điều Thứ V: Thành-Phần Hội-Viên
Điều Thứ VI: Nhiệm-Vụ của Hội-Viên
Điều Thứ VII: Điều-Kiện Nhập Hội & Ra Hội
Điều Thứ VIII: Thiếu-Sinh Đại-Đạo
Chương 3: Tổ-Chức
Điều Thứ IX: Tổ-Chức của Đại-Đạo Thanh-Niên Hội
Điều Thứ X: Thành-Phần của mỗi Cấp
Điều Thứ XI: Nhiệm-Kỳ, Định-Kỳ & Đại-Hội
Điều Thứ XII: Kỷ-Luật
Điều Thứ XIII: Hội-Đồng Kỷ-Luật
Chương 4: Tài-Chánh
Điều Thứ XIV: Tài-Chánh của Hội
Điều Thứ XV: Chi Thu
Chương 5: Nội-Quy, Sửa-Đổi Điều-Lệ, Giải-Tán
Điều Thứ XVI: Nội-Quy, Sửa-Đổi Điều-Lệ, Giải-Tán
* * *
CHƯƠNG I
DANH-HIỆU, TRỤ-SỞ, MỤC-ĐÍCH, PHẠM-VI, THỜI-HẠN
ĐIỀU THỨ I DANH-HIỆU
Nay
thành-lập trong hàng thanh-niên nam-nữ Đạo Cao-Đài một Hội lấy tên là: ĐẠI-ĐẠO
THANH-NIÊN HỘI.
ĐIỀU THỨ II TRỤ-SỞ
Cơ-quan Trung-Ương đặt tại: TÒA-THÁNH TÂY-NINH (Việt-Nam).
ĐIỀU THỨ III MỤC-ĐÍCH
Đoàn-kết chặt-chẽ các từng lớp thanh-niên của Đạo
thành một khối vững-chắc để phục-vụ nhơn-loại.
Gây tình tương-thân tương-ái, trao-đổi văn-hóa,
kiến-thức và kinh-nghiệm giữa các đoàn-thể thanh-niên tôn-giáo trên thế-giới;
thể-hiện tình-thương vạn-loại đúng theo tôn-chỉ của Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ.
Đào-tạo nhân-tài cho xã-hội trên căn-bản: Đức, Trí
và Thể-Dục để bảo-đảm hạnh-phúc chung cho nhân-loại.
Duy-trì, bảo-vệ và phát-triển văn-hóa truyền-thống
Việt-Nam.
Quyết-tâm giữ-vững nền Tân-Pháp của Đại-Đạo Tam-Kỳ
Phổ-Độ, bảo-vệ tự-do tín-ngưỡng và tôn-trọng các nền tôn-giáo, tiến tới một
thế-giới đại-đồng duy nhất trong Bảo-Sanh, Nhân-Nghĩa và Công-Bằng. Hội
chủ-trương đặt tình-yêu nhân-loại trên hết và tuyệt-đối không tham-gia
chính-trị.
ĐIỀU THỨ IV PHẠM-VI, THỜI-HẠN
Hội
hoạt-động trên lãnh-thổ Viet-Nam và vô hạn-định.
* * *
CHƯƠNG II
THÀNH-PHẦN, NHIỆM-VỤ, ĐIỀU-KIỆN NHẬP HỘI VÀ RA HỘI, THIẾU-SINH ĐẠI-ĐẠO
ĐIỀU THỨ V THÀNH-PHẦN HỘI-VIÊN
Hội-Viên Sáng-Lập là những người khởi-xướng và đứng
ra thành-lập Hội.
Hội-Viên Danh-Dự là những Chức-Sắc, Chức-Việc trong
Đạo hoặc những nhân-sĩ trí-thức có uy-tín trong xã-hội có nhiệt-tâm đối với
Hội.
Hội-Viên Chỉ-Đạo là những người được mời giúp
ý-kiến và hoạch-định đường-lối cho Hội, thành-phần cốt-cán của Hội.
Hội-Viên Ân-Nghĩa là những người hảo-tâm thiện-chí
giúp Hội về phương-tiện tinh-thần lẫn vật-chất.
Hội-Viên Hoạt-Động là tất cả hội-viên thiệt-thọ của
Hội có trách-nhiệm trực-tiếp về sinh-hoạt của Hội.
ĐIỀU THỨ VI NHIỆM-VỤ CỦA HỘI-VIÊN
Thi-hành triệt-để Thế-Luật của Đạo.
Trung-thành với Tôn-Chỉ và Mục-Đích của Hội.
Tôn-trọng Điều-Lệ và Nội-Qui của Hội.
Gia-công khảo-cứu và sưu-tầm để trao-dồi văn-hóa,
tập-luyện thể-dục thể-thao để kiện-toàn bản-thân hầu làm tròn bổn-phận một
tín-đồ xứng-đáng của Đạo Giáo, một công-dân tốt của đất-nước.
Bàn-luận, đóng góp ý-kiến, tuyệt-đối không được
chỉ-trích hay cãi-vã gây bất hòa nhau.
Kính trên, nhường dưới, hòa-thuận nhau, không
phân-biệt tôn-giáo, chủng-tộc.
Tham-gia các công-việc từ-thiện.
Khuyến-khích và giúp-đở lẫn nhau trên đường tu học,
thực-hiện Đại Đoàn-Kết. Giữ nền hòa-ái tương-thân, làm cho mọi người hướng về
Thượng-Đế, nhìn-nhận là Đấng Cha chung theo tinh-thần Đại-Đồng Nhân-Loại.
ĐIỀU THỨ VII ĐIỀU-KIỆN NHẬP & RA HỘI
Những thanh-niên có khuynh-hướng đạo-đức.
Không phân-biệt màu da sắc tóc, tôn-giáo.
Phải làm đơn gia-nhập Hội và có một Hội-Viên
tiến-dẫn.
Hội-Viên muốn ra Hội phải gởi đơn đến Hội.
Hội-Viên đã xin ra Hội có thể xin gia-nhập trở lại,
cũng phải tùng theo thể-lệ đã ấn-định như một hội-viên mới xin gia-nhập.
ĐIỀU THỨ VIII THIẾU-SINH ĐẠI-ĐẠO
Những thiếu-niên nam-nữ dưới 18 tuổi sẽ kết-nạp vào đoàn Thiếu-Sinh
Đại-Đạo nếu có sự chấp-thuận của cha-mẹ.
* * *
CHƯƠNG III
TỔ-CHỨC
ĐIỀU THỨ IX TỔ-CHỨC CỦA ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI
Tổ-chức của ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI theo hệ-thống từ dưới lên trên gồm
có:
Phân-Hội
Hương-Hội
Quận-Hội
Tỉnh-Hội
Khu-Hội
Liên-Khu-Hội
Bang-Hội
Trung-Ương
ĐIỀU THỨ X THÀNH-PHẦN CỦA MỖI CẤP
Thành-phần của mỗi cấp sẽ được quy-định rõ trong bản Nội-Quy.
ĐIỀU THỨ XI NHIỆM-KỲ, ĐỊNH-KỲ & ĐẠI-HỘI
Nhiệm-Kỳ:
Sau
khi được Chính-Phủ chính-thức cho phép thành-lập Hội trong thời-hạn tối-đa là
sáu tháng các sáng lập viên phải triệu-tập Đại-Hội để bầu Ban Chấp-Hành
Trung-Ương chính-thức.
Nhiệm-kỳ của Ban Chấp-Hành Trung-Ương là ba (3)
năm.
Nhiệm-kỳ của các cấp khác là một (1) năm.
Định-Kỳ:
Ban Chấp-Hành các cấp họp hằng tháng một kỳ.
Ban Chấp-Hành Trung-Ương họp tam-cá-nguyệt một kỳ.
Riêng Ban Chấp-Hành Trung-Ương có thể họp bất-thường do Hội-Trưởng triệu-tập
hoặc do 2/3 số nhân-viên yêu-cầu.
Đại-Hội:
Mỗi năm vào dịp Rằm tháng Giêng (Âm-Lịch) sẽ
tổ-chức Đại-Hội thường-niên để:
Tường-trình công-việc năm qua và hoạch-định
chương-trình hoạt-động cho năm tới.
Bầu-cử Ban Chấp-Hành Trung-Ương khi mãn nhiệm-kỳ.
Thành-phần của Đại-Hội gồm có các Hội-Viên lãnh-đạo
các cấp đại-diện.
Thủ-tục bầu-cử và nghị-quyết:
Đại-Hội chỉ hợp-lệ khi có sự hiện-diện của 2/3 các
đại-diện hợp-pháp.
Trong trường-hợp không đủ số nầy, Ban Chấp-Hành sẽ
triệu-tập Đại-Hội lần thứ hai trong thời-hạn một (1) tháng, và Đại-Hội nầy với
bất-cứ bao nhiêu đại-diện hợp-pháp tham-dự cũng đều có giá-trị.
Bầu-cử và nghị-quyết theo thể-thức đa-số tương-đối
những đại-diện có mặt, hoặc có đại-diện hợp-pháp.
Trường-hợp số phiếu tương-đương phải bỏ phiếu lại
lần thứ hai.
Trong lần bỏ phiếu lần thứ hai, nếu hai số phiếu
bằng nhau thì ý-kiến của chủ-tọa hội-nghị sẽ có giá-trị tuyệt-đối.
ĐIỀU THỨ XII KỶ-LUẬT
Tưởng-Thưởng:
Sau
5 năm Hội-Viên không gián-đoạn công-nghiệp và có đủ điều-kiện về:
Phương-diện hạnh-đức
Trình-độ học-thức
Tinh-thần phục-vụ
Trên 25 tuổi
Sẽ
được Hội-Thánh chọn cầu-phong cho lên Lễ-Sanh do đề-nghị của vị lãnh-đạo,
chư-vị Tân Lễ-Sanh nầy sẽ làm cán-bộ ưu-tú để dạy lại đàn em. Sau 3 năm làm
cán-bộ sẽ được Hội-Thánh thâu-dụng bổ-nhiệm hành Đạo ở địa-phương.
Trừng-Phạt:
Những Hội-Viên không tuân-hành đúng theo quyết-nghị của Trung-Ương và hành-động
có phương-hại đến danh-nghĩa Hội, tùy trường-hợp phải chịu những kỷ-luật sau
đây:
Phê-bình
Cảnh-cáo
Quỳ hương
Khai-trừ có thời-hạn
Khai-trừ vĩnh-viễn
ĐIỀU THỨ XIII HỘI-ĐỒNG KỶ-LUẬT gồm:
Hội-Trưởng
3 Phó Hội-Trưởng
Tổng Thư-Ký
2 Kiểm-Soát Viên tham-dự
Hội-Trưởng:
Chủ-tọa phiên-họp và nghị-quyết trừng-phạt (theo các quy-luật của Hội.)
Đệ I Phó Hội-Trưởng: Giữ quyền buộc-tội Hội-Viên phạm kỷ-luật của
Hội.
Đệ II Phó Hội-Trưởng: Đứng ra biện-hộ cho Hội-Viên phạm kỷ-luật
của Hội.
Đệ III Phó Hội-Trưởng: Tuyên đọc bản phạm kỷ-luật trạng của
Hội-Viên phạm kỷ-luật (nêu rõ điều-khoản.)
2 Kiểm-Soát Viên:
(tham-gia ý-kiến và chứng-kiến.)
- Trong
trường-hợp một trong những Hội-Viên chỉ-đạo phạm kỷ-luật, sẽ do Đại-Hội họp
Hội-Đồng Kỷ-Luật xét-xử dưới sự chứng-kiến của Hội-Thánh.
Tổng Thư-Ký:
là thuyết-trình viên và có phận-sự ghi-chép các phiên-xử.
* * *
CHƯƠNG IV
TÀI-CHÁNH
ĐIỀU THỨ XIV TÀI-CHÁNH CỦA HỘI gồm có:
Tiền gia-nhập Hội và tiền niên-liễm của Hội-Viên.
Tiền do các Hội-Viên Ân-Nghĩa giúp.
Nguồn-lợi hợp-pháp do hoạt-động của Hội tạo nên.
Động-sản, bất-động-sản hiện-hữu và đang được tạo
mãi do nhu-cầu của Hội có Ban Chấp-Hành đứng tên.
ĐIỀU THỨ XV CHI THU:
Tiền gia-nhập Hội và
niên-liễm của Hội sẽ do Thủ-quỹ thâu.
Thủ-quỹ chỉ giữ được
tối đa 10.000 đồng, ngoài ra sẽ đưa gởi ở ngân-khố hoặc Hộ-Viện Hội-Thánh.
Thủ-quỹ chỉ được quyền
chi tới 1.000 đồng mỗi lần trong một công-việc và không được chi quá 3 lần
trong 1 tháng. Trên 5.000 đến 10.000 đồng phải có chữ-ký của Hội-Trưởng.
Từ 10.000 đồng trở lên
phải do toàn Ban Chấp-Hành ấn-định.
Nếu công-việc chi không
ở trong chương-trình của Đại-Hội quyết-định thì phải chờ tới Đại-Hội để lấy
quyết-định.
Tiền niên-liễm sẽ đóng
từng tam-cá-nguyệt vào khoảng từ 1 đến 10 ngày tháng đầu của tam-cá-nguyệt.
Tiền nhập Hội đóng 1
lần ngay khi làm lễ nhập Hội.
* * *
CHƯƠNG
V
NỘI-QUY, SỬA-ĐỔI ĐIỀU-LỆ, GIẢI-TÁN
ĐIỀU THỨ XVI NỘI-QUY, SỬA-ĐỔI ĐIỀU-LỆ, GIẢI-TÁN
Bản Nội-Quy của Hội sẽ do 1 Ủy-Ban nghiên-cứu và
soạn-thảo được Đại-Hội chấp-thuận.
Chỉ có Đại-Hội mới có quyền quyết-định sửa-đổi
Điều-Lệ.
Hội có thể bị giải-tán khi Hội đủ các điều-kiện như
sau:
Do quyết-nghị của Hội-Thánh.
Do quyết-nghị của 2/3 tổng-số Hội-Viên.
Do quyết-nghị của Chánh-Quyền.
Trong trường-hợp Hội giải-tán, tài-sản của Hội sẽ giao cho cơ-quan
Phước-Thiện của Hội-Thánh.
Làm tại Tòa-Thánh Tây-Ninh, ngày 8 tháng 4
Giáp-Thìn (Dương-Lịch, ngày 19 tháng 5 năm 1964)
Khán
Chức-Sắc Hiệp-Thiên-Đài
Bảo-Sanh-Quân
Bác-Sĩ Lê-Văn-Hoạch
T.M. Ban Chấp-Hành
Hội-Trưởng
Lễ-Sanh Ngọc-Hòa-Thanh
Kỹ-Sư Nguyễn-Ngọc-Hòa
* * *
NỘI-QUY
ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI
Chương 1: Hệ-Thống Tổ-Chức
Điều Thứ I:
Phân-Hội
Điều Thứ II:
Hương-Hội
Điều Thứ III:
Quận-Hội
Điều Thứ IV:
Tỉnh-Hội
Điều Thứ V:
Khu-Hội
Điều Thứ VI:
Liên-Khu-Hội
Điều Thứ VII:
Bang-Hội
Điều Thứ VIII:
Ban Chấp-Hành Trung-Ương
Điều Thứ IX:
Quyền của Ủy-Viên Đặc-Trách
Điều Thứ X:
Nhiệm-Kỳ
Chương 2:
Ủy-Viên Đặc-Trách, Huấn-Luyện Hội-Viên Đắc-Cử
Điều Thứ XI:
Ủy-Viên Đặc-Trách
Điều Thứ XII:
Huấn-Luyện Hội-Viên Đắc-Cử
Chương 3:
Tài-Chánh
Điều Thứ XIII:
Tiền Gia-Nhập, Tiền Niên-Liễm
Điều Thứ XIV:
Sự Phân-Phối
Điều Thứ XV:
Kiểm-Soát
Điều Thứ XVI:
Phù-Hiệu, Đồng-Phục, Lối-Chào, Khẩu-Hiệu, Hội-Kỳ, Con-Dấu
Điều Thứ XVII: &-Phục, Lối-Chào, Khẩu-Hiệu,
Hội-Kỳ, Con-Dấu
Điều Thứ XVII: && Khẩu-Hiệu
Điều Thứ XX:
Hội-Kỳ
Điều Thứ XXI:
Con Dấu của Hội
Ý-Nghĩa Hội-Kỳ
Sửa-Đổi
* * *
CHƯƠNG I
HỆ-THỐNG TỔ-CHỨC
ĐIỀU THỨ I PHÂN-HỘI
Đơn-vị căn-bản của Đại-Đạo Thanh-Niên
Hội là Phân-Hội, 12 thanh-niên nam hoặc 12 thanh-nữ Đạo riêng biệt họp lại
thành một Phân-Hội dưới sự điều-khiển của một Phân-Hội Trưởng và một Thư-Ký do trong
12 người nầy tự chọn bầu ra.
ĐIỀU THỨ II HƯƠNG-HỘI
Số
Phân-Hội trong 1 xã hội họp thành 1 Hương-Hội. Các Phân-Hội Trưởng và Thơ-Ký sẽ
bầu ra:
1 Hương Hội-Trưởng
1 Phó Hương Hội-Trưởng
1 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
ĐIỀU THỨ III QUẬN-HỘI
Số
Hương-Hội trong 1 quận họp thành Quận-Hội. Các Hương-Hội Trưởng và Phó
Hương-Hội Trưởng sẽ bầu lên 1 Ban Chấp-Hành gồm có:
1 Quận-Hội Trưởng
1 Phó Quận-Hội Trưởng
1 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
1 hoặc nhiều Ủy-Viên, tùy theo nhu-cầu của
Quận-Hội.
ĐIỀU THỨ IV TỈNH-HỘI
Số
Quận-Hội trong 1 tỉnh họp thành 1 Tỉnh-Hội. Các Ban Chấp-Hành Quận-Hội sẽ bầu
lên 1 Ban Chấp-Hành Tỉnh-Hội gồm có:
1 Tỉnh Hội-Trưởng
1 Phó Tỉnh Hội-Trưởng
1 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
1 hoặc nhiều Ủy-Viên, tùy theo nhu-cầu của
Tỉnh-Hội.
ĐIỀU THỨ V KHU-HỘI
Số
Tỉnh-Hội trong 1 khu họp thành 1 Khu-Hội. Các Ban Chấp-Hành Tỉnh-Hội sẽ bầu Ban
Chấp-Hành Khu-Hội gồm có:
1 Khu-Hội Trưởng
1 Phó Khu-Hội Trưởng
1 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
1 hoặc nhiều Ủy-Viên, tùy theo nhu-cầu của
Khu-Hội.
ĐIỀU THỨ VI LIÊN-KHU-HỘI
Số
Khu-Hội trong 1 miền họp thành Liên-Khu-Hội. Các Ban Chấp-Hành Khu-Hội sẽ bầu
Ban Chấp-Hành Liên-Khu-Hội gồm có:
1 Liên-Khu Hội-Trưởng
1 Phó Liên-Khu Hội-Trưởng
1 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
1 hoặc nhiều Ủy-Viên, tùy theo nhu-cầu của
Liên-Khu-Hội.
ĐIỀU THỨ VII BANG-HỘI
Số
Liên-Khu-Hội trong 1 quốc-gia họp thành 1 Bang-Hội. Các Ban Chấp-Hành
Liên-Khu-Hội sẽ bầu lên Ban Chấp-Hành Bang-Hội gồm có:
1 Bang Hội-Trưởng
1 Phó Bang Hội-Trưởng
1 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
1 hoặc nhiều Ủy-Viên, tùy theo nhu-cầu của
Bang-Hội.
ĐIỀU THỨ VIII BAN CHẤP-HÀNH TRUNG-ƯƠNG
Ban
Chấp-Hành Trung-Ương sẽ do Đại-Hội bầu lên trong các Hội-Viên lãnh-đạo cấp Tỉnh
trở lên.
Thành-phần của Ban Chấp-Hành Trung-Ương gồm có:
1 Hội-Trưởng
3 Phó Hội-Trưởng
1 Tổng Thư-Ký
3 Thư-Ký
1 Thủ-Quỹ
1 Phó Thủ-Quỹ
3 Ủy-Viên Kiểm-Soát
5 Ủy-Viên Đặc-Trách
Quyền-Hạn và Nhiệm-Vụ:
Hội-Trưởng: Đại-diện cho Hội, điều-khiển Ban
Chấp-Hành và điều-hành các chương-trình hoạt-động của Hội, Kiểm-Soát và
Phụ-Trách việc thi-hành các quy-điều của Hội.
Triệu tập các buổi họp của Ban Chấp-Hành và Chủ-Tọa
các phiên Đại Hội-Đồng.
Thay mặt Hội với Hội-Thánh và Chánh-Quyền hay
tư-nhân trong các trường-hợp liên-hệ đến quyền-lợi của Hội.
Xuất-phát khi đã đồng-ý với Ban Chấp-Hành.
Đệ Nhất Phó Hội-Trưởng: Phụ-tá và thay-thế cho
Hội-Trưởng khi vắng mặt.
Đệ Nhị Phó Hội-Trưởng: Phụ-trách nội-vụ.
Đệ Tam Phó Hội-Trưởng: Phụ-trách ngoại-vụ.
Tổng Thư-Ký: Phụ-trách văn-thư:
Lập biên-bản các buổi họp của Ban Chấp-Hành và
Đại-Hội.
Thay mặt Ban Chấp-Hành mời nhóm họp.
Đảm-nhiệm việc phát-hành các tài-liệu sách-báo của
Hội.
Xử-lý thường-vụ khi Chánh, Phó Hội-Trưởng vắng mặt.
Thư-Ký: Phụ-tá và thay-thế Tổng Thư-Ký trong khi
vắng mặt.
Thủ-Quỹ: Thâu nguyệt-liễm và các khoản thâu khác
của Hội và ký phát biên-lai khi nhận.
Số biên-lai do Tổng Thư-Ký đánh số và ký-tên.
Ghi các khoản xuất của Hội theo các chứng-thư của
Hội-Trưởng chuẩn xuất.
Trình sổ-sách lên Ban Chấp-Hành trong các phiên
nhóm khi cần đến.
Chịu trách-nhiệm về kế-toán.
Trình kết-toán các khoản chi-thu hằng niên lên
Đại-Hội có sự kiểm-nhận của 1 Ủy-Viên Kiểm-Soát.
Ủy-Viên Kiểm-Soát: Kiểm-tra, đôn-đốc, giúp ý-kiến
cho Ban Chấp-Hành, minh-tra các công-việc của Ban Chấp-Hành giao-phó.
Ủy-Viên Đặc-Trách:
Văn-hóa và xã-hội: Phụ-trách Tuyên Nghiên-Huấn cho
Hội như: soạn sách-báo và giáo-lý, sưu-tầm, sáng-tác văn-nghệ, thực-hiện các
công-tác xã-hội theo chương-trình của Hội, phối-họp cơ-quan Phước-Thiện của
Hội-Thánh để cải-thiện sinh-hoạt cho đồng-đạo và hội-viên.
Kinh-tế và tài-chánh: Lo tiếp-tế, vận-chuyển và
gây-quỹ cho Hội. Tạo-tác các ngành kinh-tế do Hội hoạch-định. Giữ-gìn tài-sản
của Hội. Báo-cáo tình-hình tài-chánh cũng như các ngành hoạt-động kinh-tế hàng
tháng lên Ban Chấp-Hành.
Kế-hoạch và tổ-chức: Nghiên-cứu, đặt kế-hoạch và
tổ-chức các chương-trình để thực-hiện đường lối của Hội.
Văn-nghệ, thể-thao và khánh-tiết: Lo phần tiếp-tân
trong các kỳ họp hay Đại-Hội. Sắp-đặt trang-hoàng mỗi kỳ lễ của Hội tổ-chức
bất-thường hoặc thường-kỳ. Lo tổ-chức chương-trình sinh-hoạt vui-trẻ của Hội
(thể-thao, văn-nghệ, cắm-trại, …)
Đặc-nhiệm:
Theo dõi tinh-thần và hoạt-động chung của Hội, có nhiệm-vụ lo-lắng bảo-vệ
Hội.
ĐIỀU THỨ IX QUYỀN CỦA ỦY-VIÊN ĐẶC-TRÁCH
Mỗi
Ủy-Viên Đặc-Trách có quyền chọn 1 hay 2 phụ-tá tùy theo nhu-cầu.
ĐIỀU THỨ X NHIỆM-KỲ
Nhiệm-kỳ của Ban Chấp-Hành Trung-Ương là 3 năm.
Nhiệm-kỳ của Ban Chấp-Hành các cấp là 1 năm.
* * *
CHƯƠNG II
ỦY-VIÊN ĐẶC-TRÁCH, HUẤN-LUYỆN HỘI-VIÊN ĐẮC-CỬ
ĐIỀU THỨ XI ỦY-VIÊN ĐẶC-TRÁCH
Tại
các cấp Trung-Ương, Bang-Hội, Liên-Khu-Hội, Khu-Hội, Tỉnh-Hội, Quận-Hội, sẽ có
các Ủy-Viên Đặc-Trách:
Văn-hóa và xã-hội
Kinh-tế và tài-chánh
Tổ-chức và kế-hoạch
Văn-nghệ, thể-thao và khánh-tiết
Đặc-nhiệm
ĐIỀU THỨ XII HUẤN-LUYỆN HỘI-VIÊN ĐẮC-CỬ
Hội-viên được bầu vào thành-phần lãnh-đạo các cấp phải chịu thụ-huấn ở
các khóa huấn-luyện của Trung-Ương tổ-chức trước khi ra hành-sự.
* * *
CHƯƠNG III
TÀI-CHÁNH
ĐIỀU THỨ XIII TIỀN GIA-NHẬP, TIỀN NIÊN-LIỄM
Tiền gia-nhập: Khi gia-nhập Đại-Đạo Thanh-Niên Hội,
mỗi hội-viên phải đóng một số tiền gia-nhập Hội là $15.00 (mười lăm đồng).
Tiền niên-liễm Hội-viên phải đóng $24.00 (hai mươi
bốn đồng) có thể đóng phân từng tam-cá-nguyệt.
Mỗi
khi đóng tiền gì cho Hội phải nhận một biên-lai của Thủ-Quỹ phát.
ĐIỀU THỨ XIV SỰ PHÂN-PHỐI
Sự
phân-phối sẽ do một tiểu-ban soạn-thảo hằng năm và đệ-trình trước Đại-Hội để
lấy quyết-nghị.
ĐIỀU THỨ XV KIỂM-SOÁT
Phải có sổ tài-chánh của từng Ban Chấp-Hành các
cấp.
Chi thu phải có chứng thư hợp-lệ có kèm chữ-ký của
Đơn-Vị Trưởng nếu ở các cấp và Hội-Trưởng nếu ở Trung-Ương.
Sổ chi-thu phải cập nhựt và phải trình lên Ban
Chấp-Hành hằng tháng.
ĐIỀU THỨ XVI THÀNH-PHẦN & TỔ-CHỨC CỦA ĐOÀN
THIẾU-SINH ĐẠI-ĐẠO
Thành-phần và tổ-chức của Đoàn Thiếu-Sinh Đại-Đạo sẽ do cuộc Đại-Hội
đầu-tiên của Đại-Đạo Thanh-Niên Hội nghị-quyết.
* * *
CHƯƠNG IV
PHÙ-HIỆU, ĐỒNG-PHỤC, LỐI-CHÀO, KHẨU-HIỆU, HỘI-KỲ, CON-DẤU
ĐIỀU THỨ XVII PHÙ-HIỆU, ĐỒNG-PHỤC
Phù-Hiệu:
Phù-hiệu làm bằng kim-loại hình-tròn, đường kính 1cm80, nền xanh thẳm,
chính giữa có 3 vòng Tam-Thanh.
Đồng-Phục:
Đồng-phục Đ. Đ.T.N.H. qui-định như sau:
- Nam: Áo
chemise trắng, tay ngắn, mũ trắng, quần dài nâu, giày bố trắng loại thể-thao.
- Nữ: Áo chemise trắng, tay dài, mũ trắng, váy nâu,
giàu bố trắng loại thể-thao. (xem chi-tiết trong quyển "Nghi-Thức"
bổ-túc).
ĐIỀU THỨ XVIII LỐI-CHÀO
Lối-chào của Đại-Đạo Thanh-Niên Hội qui-định như sau:
Cách tay phải đưa ngang vai.
Ngón cái họp với ngón trỏ thành 1 vòng tròn (vòng
vô-vi), 3 ngón tay còn lại để thẳng và khép kín lại (tất cả tượng-trưng cho 3
vô-vi). Đầu ngón tay giữa để ngang màng tang. Lòng bàn tay đưa nghiêng về phía
trước.
ĐIỀU THỨ XIX NGHI-THỨC LẬP THỆ & KHẨU-HIỆU
Lập thệ vào Hội, hội-viên sẽ chịu lễ nhập Hội và
tuyên-thệ trung-thành với tôn-chỉ, mục-đích và triệt-để tôn-trọng Nội-Quy của
Hội trước Hội-Kỳ và bàn-thờ Chí-Tôn, có 1 Đơn-Vị Trưởng (từ cấp Quận trở lên)
chứng-kiến.
Sau khi lập thệ Hội-Viên mới được công-nhận
chính-thức và được cấp thẻ Hội-Viên có chữ-ký của Hội-Trưởng Ban Chấp-Hành
Trung-Ương.
Khẩu-hiệu "Quyết-Tâm" -
"Đoàn-Kết"
ĐIỀU THỨ XX HỘI-KỲ
Hội-Kỳ hình chữ nhựt, kích-thước theo tỷ-lệ 2/3. Nền xanh thẳm, tua
trắng, góc trên cán cờ có vòng Tam-Thanh (Vàng, Xanh, Đỏ) chiếm 1/3 bề rộng,
trên nền xanh còn lại có hình Thất-Tinh (ngôi sao Bắc-Đẩu đứng trên).
ĐIỀU THỨ XXI CON DẤU CỦA HỘI
Con
Dấu của Hội hình-tròn, ở giữa có 3 vòng tròn, tượng-trưng cho 3 vòng Tam-Thanh,
về phía dưới con dấu có ghi tên:
Hương-Hội
(đường kính 34 mm )
Quận-Hội
(đường kính 35 mm )
Tỉnh-Hội
(đường kính 36 mm )
Khu-Hội
(đường kính 37 mm )
Liên-Khu-Hội
(đường kính 38 mm )
Bang-Hội
(đường kính 39 mm )
Trung-Ương
(đường kính 40 mm )
Ý-NGHĨA HỘI-KỲ
Nền Cờ Xanh:
Tượng-trưng cho tuổi-trẻ, cho sự tiến-hóa, màu thanh-bình hạnh-phúc cho
nhân-loại.
Viền Trắng:
Màu trắng chỉ sự trong sạch, tinh-khiết.
3 Vòng Vô-Vi:
Tượng-trưng cho Tam-Giáo; Nho, Thích, Đạo trong sự hợp-nhứt, hay sự
đoàn-kết, Đại-Đồng Tôn-Giáo, đúng như chủ-trương Tam-Giáo Quy-Nhứt của nền
Đại-Đạo Tam-Kỳ Phổ-Độ.
Ngôi-Sao Bắc-Đẩu:
Trung-tâm của vũ-trụ, định-hướng cho vạn-vật, noi theo đó để
tiến-hóa.
SỬA ĐỔI
Đại-Hội
ngày 23-6-1974 quyết-định sửa đổi:
Tiền gia-nhập Hội:
$50 (thay vì $15).
Niên liễm: $120 (thay vì $24).
Nhiệm-kỳ B.C.H.
Tỉnh-Hội: 2 năm (thay vì 1 năm).
* * *
NGHI-THỨC
ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI
(Bổ-Túc)
Chương 1: Hệ-Thống Tổ-Chức
Điều Thứ I: Đơn-Vị Căn-Bản của Đại-Đạo Thanh-Niên Hội
Điều Thứ II:
Các Cấp Trong Đại-Đạo Thanh-Niên Hội
Chương 2: Đồng-Phục,
Phù-Hiệu
Điều Thứ III:
Đồng-Phục Đồng-Nhất
Điều Thứ IV: Phù-Hiệu
Điều Thứ V:
Băng-Hội
Điều Thứ VI: Bảng Tên
Điều Thứ VII:
Băng Trung-Ương, Bang-Hội, Tỉnh-Hội
Điều Thứ VIII: Băng Quận-Hội
Điều Thứ IX: Huy-Hiệu
Điều Thứ X: Cấp-Hiệu Điều-Khiển
Chương 3: Lễ-Nghi
Điều Thứ XI: Hội-Viên Chính-Thức
Điều Thứ XII: Hội-Viên Dự-Bị
Điều Thứ XIII: Lễ Tuyên-Hứa
Điều Thứ XIV: Lễ Tuyên-Thệ Nhậm-Chức
Điều Thứ XV: Lễ-Nghi Trong Một Phiên Nhóm Họp
Điều Thứ XVI: Lễ Chuyển-Cấp
Chương 4: Tiêu-Hiệu, Chào-Kính
Điều Thứ XVII: Quốc-Kỳ, Đạo-Kỳ, Hội-Kỳ
Điều Thứ XVIII: Cờ
Điều Thứ XIX:
Lễ; Chào
Chương 5: Thẻ
Hội-Viên, Sổ Công-Tác
Điều Thứ XX: Thẻ Hội-Viên
Điều Thứ XXI:
Sổ Công-Tác
Chương 6: Huấn-Luyện,
Kỷ-Luật
Điều Thứ XXII: Huấn-Luyện
Điều Thứ XXIII:
Kỷ-Luật
Chương 7: Khẩu-Hiệu,
Hội-Ca
Điều Thứ XXIV:
Khẩu-Hiệu
Điều Thứ XXV:
Hội-Ca
Chương 8: Sửa-Đổi
Nghi-Thức
Điều Thứ XXVI:
Sửa-Đổi Nghi-Thức
* * *
CHƯƠNG I
HỆ-THỐNG TỔ-CHỨC
ĐIỀU THỨ I ĐƠN-VỊ CĂN-BẢN của ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN
HỘI
Đơn-vị căn-bản của Đại-Đạo Thanh-Niên Hội là Phân-Hội (chiếu Điều I
Nội-Quy), nam-nữ riêng biệt.
Mỗi Phân-Hội gồm có 12 người.
Mỗi Hương-Hội có ít nhất 2 Phân-Hội.
Mỗi Quận-Hội có ít nhất 2 Hương-Hội.
Mỗi Tỉnh-Hội có ít nhất 2 Quận-Hội, …
Tại
Châu-Thành Thánh-Địa, ở mỗi Phận-Đạo có 1 Phận-Hội. Quyền-hạn của Phận-Hội
ngang với Quận-Hội và Châu-Thành Thánh-Địa ngang với Tỉnh-Hội.
Riêng tại Trung-Ương sẽ có một số Liên-Phân-Hội đặc-biệt. Quyền-hạn của
Liên-Phân-Hội ngang với Hương-Hội.
ĐIỀU THỨ II CÁC CẤP TRONG ĐẠI-ĐẠO THANH-NIÊN HỘI
Để
dễ sinh-hoạt và huấn-luyện, Đ. Đ.T.N.H. chia Hội-Viên thành 3 cấp tùy lứa tuổi:
Ấu-Niên: Từ
7 tuổi đến 11 tuổi.
Thiếu-Niên:
Từ 12 tuổi đến 17 tuổi.
Tráng-Niên:
Từ 18 tuổi trở lên.
Mỗi
cấp thành-lập từng Phân-Hội riêng biệt. Trong một Phân-Hội không được lẫn-lộn
Ấu, Thiếu, Tráng-Niên.
* * *
CHƯƠNG II
ĐỒNG-PHỤC, PHÙ-HIỆU
ĐIỀU THỨ III ĐỒNG-PHỤC ĐỒNG-NHẤT
Hội-Viên mỗi cấp trong Đ. Đ.T.N.H. có đồng-phục, khác nhau một ít về
hình-thức nhưng đồng-nhất về màu sắc.
Khăn quàng cổ: màu xanh sậm
Áo sơ-mi: màu trắng
Quần, váy: màu nâu
Đồng-phục
được dùng để bái lễ Đức Chí-Tôn và Phật-Mẫu, dự lễ, dự trại, công-tác,
sinh-hoạt tập-thể. Đồng-phục phải may đúng kiểu ấn-định, không quát chẹt để dễ
sinh-hoạt. Đồng-phục phải mặc
gọn-gàng, áo luôn luôn bỏ vào trong quần, có dây thắt lưng màu đen.
Đồng-Phục Ấu-Nam:
Mũ bê-rê màu nâu.
Áo sơ-mi trắng cổ bẻ, tay ngắn, có cầu vai, 2 túi
có sóng, có nắp.
Khăn-quàng-cổ màu xanh sậm, tam-giác vuông cân,
cạnh 60 cm , viền đỏ rộng 1.2 cm .
Quần short màu nâu sậm, không thắt lưng, có dây
treo.
Giày bố trắng, vớ trắng.
Đồng-Phục Ấu-Nữ:
Nón vải rộng vành màu nâu.
Áo sơ-mi cổ bẻ như Ấu-Nam.
Khăn-quàng-cổ như Ấu-Nam.
Váy nâu có dây treo.
Giày bố trắng, vớ trắng.
Đồng-Phục Thiếu-Nam:
Nón nỉ rộng vành kiểu Hướng-Đạo.
Áo sơ-mi trắng kiểu như Ấu-Nam (vai ngoài thẳng,
không pli).
Khăn-quàng-cổ màu xanh sậm, viền xanh da trời rộng 1.2 cm . Khăn tam giác vuông cân, cạnh 70 cm . Nơi góc vuông có thêu 3 vòng Tam-Thanh tréo nhau,
đường kính mỗi vòng 5 cm , bề rộng đường
thêu 0.4 cm . Vòng vàng ở
trên, xanh bên trái và đỏ bên phải (khi được quàng vào cổ). Vòng xanh và đỏ
cách cạnh khăn 60 cm .
Quần dài màu nâu sậm, có túi sau, có pli.
Giày đen, vớ đen.
Đồng-Phục Thiếu-Nữ:
Nón vải như Ấu-Nữ.
Khăn-quàng-cổ như Thiếu-Nam.
Áo kiểu như Ấu-Nữ.
Váy nâu, dài vừa phủ gối.
Giày bố trắng, vớ trắng.
Đồng-Phục Tráng-Nam
Đồng-phục như Thiếu-Nam.
Khăn-quàng-cổ màu xanh sậm, tam-giác vuông cân cạnh
80 cm , viền vàng rộng 1.2 cm , có thêu 3 vòng Tam-Thanh như Thiếu-Nam.
Đồng-Phục Tráng-Nữ:
Đồng-phục như Thiếu-Nữ, nhưng áo dài tay, cửa tay
có nút gài.
Khăn-quàng-cổ như Tráng-Nam.
ĐIỀU THỨ IV PHÙ-HIỆU
Khi
mặc đồng-phục, phù-hiệu Hội bằng kim khí (đã ấn-định trong Nội-Quy) gắn phía
trên Băng-Hội, thẳng với nút túi. Phù-hiệu vải may dưới nắp túi áo trái.
Phù-hiệu vải nầy hình chữ nhật, cạnh 5.5 X 6.6 cm nền xanh, có 3 vòng Tam-Thanh và chòm sao Bắc-Đẩu
màu trắng, phía dưới có hàng chữ "Bảo-Sanh", "Nhân-Nghĩa",
"Công-Bằng".
ĐIỀU THỨ V BĂNG-HỘI
Băng-Hội bằng vải dệt chữ Đại-Đạo Thanh-Niên Hội kiểu chữ hoa, màu xanh
sậm trên nền trắng, chung quanh viền xanh, Băng-Hội rộng 1.5 cm , may khít trên túi áo trái.
ĐIỀU THỨ VI BẢNG-TÊN
Bảng tên bằng vải, màu như Băng-Hội, thêu kiểu chữ in hoa đủ họ và tên
có dấu, kích-thước, màu sắc như Băng-Hội, may khít trên túi áo phải.
ĐIỀU THỨ VII BĂNG TRUNG-ƯƠNG, BANG-HỘI, TỈNH-HỘI
Băng Trung-Ương, Bang-Hội, Tỉnh-Hội bằng vải, nền trắng thêu chữ xanh
cho Trung-Ương và chữ đỏ cho các cấp kia, kiểu chữ in hoa hình vòng tròn (1/3
vòng tròn) đường kính độ 6 cm , rộng 1.5 cm , ngay vào cánh tay áo phải, cách cầu vai 2 cm (chỉ để tên cấp mà thôi, ví dụ: Tây-Ninh,
Biên-Hòa, …)
ĐIỀU THỨ VIII BĂNG QUẬN-HỘI
Băng Quận-Hội bằng vải trắng thêu tên Quận-Hội bằng chữ in hoa màu xanh,
hình chữ nhựt dài 4 cm rộng 1.5 cm , may dưới băng Tỉnh-Hội.
ĐIỀU THỨ IX HUY-HIỆU
Huy-chương khen-thưởng về công-nghiệp, thâm-niên, …
được đeo trên nắp túi áo trái.
Huy-hiệu khóa-học đeo trên nắp túi áo phải.
ĐIỀU THỨ X CẤP-HIỆU ĐIỀU-KHIỂN
Tua vai: Khi còn tại chức và đang hành-sự, cấp hiệu
điều-khiển được tượng-trưng bằng những tua vải màu cờ Đạo, đính trong một vòng
tròn, một hình tam-giác, một hoa năm cánh, hay một ngôi sao, đeo ở cánh tay áo
trái, sát đầu vai.
Các
vòng nhựa đường kính 2.5 cm . Tua vải rộng 1.2
dài 15 cm , đuôi tua vải cắt
hình đuôi cá.
Cấp-hiệu điều-khiển ở mỗi cấp Ban Chấp-Hành đều cùng một hình-thức dùng
chung cho tất cả nhân-viên B.C.H. cấp ấy.
Cấp Phân-Hội: 2 tua vải đỏ đính trong 1 vòng nhựa
đỏ.
Cấp Hương-Hội: 3 tua vải đỏ đính trong 1 vòng nhựa
đỏ.
Cấp Quận-Hội: 3 tua vài vàng đính trong 1 vòng nhựa
xanh.
Cấp Tỉnh-Hội: 3 tua vải vàng đính trong 1 vòng nhựa
vàng.
Cấp Khu-Hội: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính trong 1
vòng nhựa trắng.
Cấp Liên-Khu-Hội:
3 tua vải vàng xanh đỏ đính sau một hoa 5 cánh trắng nằm trên nền xanh
tròn, có viền trắng (tượng-trưng Ngũ-Chi Hiệp-Nhứt).
Cấp Bang-Hội: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính sau một
hình tam-giác trắng nằm trên nền xanh tròn, có viền trắng (tượng-trưng Tam-Giáo
Qui-Nguyên).
Cấp Trung-Ương: 3 tua vải vàng xanh đỏ đính sao
ngôi sao 5 cánh trắng nằm trên nền xanh tròn, có viền trắng (tượng-trưng ngôi
sao Bắc-Đẩu).
Nền
tròn xanh các cấp Liên-Khu-Hội trở lên có đường kính là 4 cm .
Cấp-Hiệu Trên Cầu Vai: Các Hội-Viên đã đảm-nhiệm chức-vụ
trong các Ban Chấp-Hành, dù đang tại chức hay đã mãn nhiệm-kỳ, được phép đeo
trên hai cầu vai cấp-hiệu chức-vụ cao nhất mà Hội-Viên đã đảm-nhiệm. Khi mãn
nhiệm-kỳ, chỉ được đeo cấp-hiệu nầy đến dự các cuộc lễ trong Hội.
Cấp-hiệu nầy bằng vải màu xanh sậm, trên có vạch vải, màu sắc và
kích-thước như sau:
Cấp Phân-Hội: Hai vạch đỏ nằm ngang cầu vai trên
nền xanh sậm có bề dài tất cả là 5 cm , mỗi vạch đỏ rộng
0.9 cm , hai vạch cách nhau 0.5 cm , nền xanh chiều rộng 0.4 cm , còn thừa hai bên đều nhau.
Cấp Hương-Hội: Ba vạch đỏ, cở và khoảng cách như
trên, có chiều dài là 7 cm chiều rộng 0.4 cm .
Cấp Quận-Hội: Ba vạch xanh da trời, cở khoảng cách,
chiều dài và chiều rộng như trên.
Cấp Khu-Hội: Ba vạch vàng xanh đỏ, cở và khoảng
cách như trên, màu đỏ nằm về phía cánh tay, nền xanh còn thừa về phía nầy là 1 cm , nền còn thừa lại về phía cổ áo thêu một vòng tròn
trắng. Chiều dài toàn-thể là 9 cm .
Cấp Liên-Khu-Hội: Ba vạch vàng xanh đỏ sắp-xếp như
cấp Khu-Hội, thêu một hoa năm cách.
Cấp Bang-Hội: Ba vạch vàng xanh đỏ sắp-xếp như
Khu-Hội, thêu một tam-giác trắng.
Cấp Trung-Ương: Ba vạch vàng xanh đỏ sắp-xếp như
Khu-Hội, thêu một ngôi sao năm cánh trắng.
Ghi-Chú: Các chức-vụ trong Ban Chấp-Hành được
phân-biệt:
Hội-Trưởng: Không có đường chỉ chạy qua vạch nào cả.
Phó Hội-Trưởng: 1 vạch phía cánh tay có đường chỉ
trắng chạy ở giữa theo chiều dọc.
Các Ủy-Viên, Thư-Ký và Thủ-Quỹ: 2 vạch phía cánh tay có đường chỉ trắng
chạy qua giữa.
* * *
CHƯƠNG III
LỄ-NGHI
ĐIỀU THỨ XI HỘI-VIÊN CHÍNH-THỨC
Hội-Viên
mới gia-nhập Hội phải dự lễ tuyên-hứa mới được nhận là Hội-Viên chính-thức của
Hội.
Buổi lễ tuyên-hứa được tổ-chức giản-dị do Quận hay Tỉnh Hội-Trưởng
chứng-kiến.
Hội-Viên đã tuyên-hứa sẽ được đeo hai bên cầu vai huy-hiệu một vạch đỏ
trên nền xanh, vạch đỏ rộng 0.9 cm , bề rộng toàn-thể
huy-hiệu nầy là 3 cm .
ĐIỀU THỨ XII HỘI-VIÊN DỰ-BỊ
Hội-Viên mới gia-nhập đến khi được chấp-thuận cho tuyên-hứa, gọi là
Hội-Viên Dự-Bị. Thời-gian dự-bị tối thiểu là 3 tháng. Hương Hội-Trưởng đề-nghị
lên Quận Hội-Trưởng xét cho tuyên-hứa nếu hội đủ các điều-kiện sau:
Về Mặc Đạo:
Giữ trai-kỳ đúng theo luật Đạo.
Thuộc kinh Thiên và Thế-Đạo (một số bài do Tỉnh
Hội-Trưởng định tùy theo trình-độ địa-phương).
Về Mặt Hội:
Tác-phong đứng-đắn.
Thuộc và hiểu rõ lời tâm-nguyện.
Sinh-hoạt đều-đặn.
ĐIỀU THỨ XIII LỄ TUYÊN-HỨA
Lễ
Tuyên-Hứa được tổ-chức giản-dị do Quận hay Tỉnh Hội-Trưởng định.
Các
Hội-Viên sắp tuyên-hứa được Phân Hội-Trưởng thông-báo từ trước, đã được vị nầy
nhắc lại những điều cần làm khi trở thành Hội-Viên Chính-Thức, nhắc những lời
tâm-nguyện và nội-luật Hội cùng giải-thích rõ-ràng ý-nghĩa của mỗi điều-luật.
Hội-Viên tuyên-hứa đứng trước Hội-Kỳ, vị Huynh-Trưởng cấp Quận hay Tỉnh
(Tỉnh hay Quận Hội-Trưởng hoặc vị Đại-Diện có thẩm-quyền) lập lại những lời
tâm-nguyện từng câu một rõ-ràng. Vừa xong, các Hội-Viên dự lễ tuyên-hứa đưa tay
mặt lên khỏi đầu và hô to: "Tôi Xin Hứa".
5 Điều Tâm-Nguyện của Hội-Viên Đại-Đạo Thanh-Niên
Hội:
Trung-thành với Đạo
Phục-vụ nhơn-sanh
Kính-yêu cha-mẹ
Vâng lời huynh-trưởng
Luôn luôn cầu tiến
ĐIỀU THỨ XIV LỄ TUYÊN-THỆ NHẬM-CHỨC
Ngoại trừ cấp Phân Hội-Trưởng, Ban Chấp-Hành các cấp sau khi đắc-cử phải
dự lễ tuyên-thệ nhậm-chức trước bàn-thờ Chí-Tôn tại Đền-Thánh hay một
Thánh-Thất, có sự chứng-kiến của Hội-Thánh, nếu là Ban Chấp-Hành Trung-Ương,
hoặc một Chức-Sắc Hành-Chánh-Đạo tại địa-phương và một Huynh-Trưởng cao hơn cấp
tuyên-thệ cho Ban Chấp-Hành địa-phương.
Lời tuyên-thệ:
Chúng-tôi, Ban Chấp-Hành . . . . . . . . . nhiệm-kỳ . . . . . . . . .
xin tuyên-thệ:
"Trung-thành với Đạo, trọn tùng mạng-lịnh Hội-Thánh giữ dạ vô-tư,
hành-sự đúng theo Điều-Lệ Nội-Quy của Hội."
ĐIỀU THỨ XV LỄ-NGHI TRONG MỘT PHIÊN NHÓM HỌP
Các
cuộc hội nhóm định-kỳ hay bất-thường từ Quận-Hội trở lên đều áp-dụng phần
nghi-thức sau đây:
Nếu tổ-chức trong phòng:
Khai-hội -
Chào Hội-Kỳ, cử Hội-Ca. Đọc "Kinh Nhập-Hội."
Xuất-hội -
Chào Hội-Kỳ. Đọc "Kinh Xuất-Hội."
Nếu tổ-chức ngoài trời:
Khai-hội - Chào
Hội-Kỳ, cử Hội-Ca. Mặc-niệm Đức Chí-Tôn.
Xuất-hội -
Chào Hội-Kỳ. Mặc-niệm Đức Chí-Tôn.
Ngoài hình-thức trên còn phải chào
Quốc-Kỳ, Đạo-Kỳ cùng Hội-Kỳ khi tổ-chức các cuộc Đại-Hội có tính-cách
quan-trọng và có quan-khách dự.
Từ Hương-Hội trở xuống, được
dùng cờ Đơn-Vị thay Hội-Kỳ. Hội-Viên tham-dự các cuộc Hội nhóm đều mặc
đồng-phục.
ĐIỀU THỨ XVI LỄ CHUYỂN-CẤP
Khi
một Hội-Viên Ấu hoặc Thiếu-Niên đã lớn tuổi phải đổi cấp, như đã ấn-định ở Điều
II, cấp chỉ-huy liên-hệ phải báo-cáo với Hương Hội-Trưởng để xin đưa Hội-Viên
sang cấp mới.
Buổi Lễ Chuyển Cấp là một buổi họp mặt thân-mật vui-vẻ, nhưng không
thiếu trang-nghiêm. Nên tổ-chức chung cho nhiều Hội-Viên cùng một tuổi vào
tháng Giêng âm-lịch.
* * *
CHƯƠNG IV
TIÊU-HIỆU, CHÀO-KÍNH
ĐIỀU THỨ XVII QUỐC-KỲ, ĐẠO-KỲ, HỘI-KỲ
Trong các kỳ trại hay trong các phiên Đại-Hội có tính cách quan-trọng,
phải xử-dụng Quốc-Kỳ, Đạo-Kỳ và Hội-Kỳ.
Ngoài nhìn vào, Quốc-Kỳ bên trái, Đạo-Kỳ bên phải,
Hội-Kỳ ở giữa nhưng thấp hơn. Trường-hợp kỳ-đài chỉ có 2 dây, Hội-Kỳ cột chung
dây và sát dưới Đạo-Kỳ.
Kích-thước Hội-Kỳ đã ấn-định trong Nội-Quy. Nên lấy
kích-thước 0.8 m X 1.2 m . Ba vòng Tam-Thanh tréo nhau; vòng vàng ở trên,
vòng xanh bên trái, vòng đỏ bên phải.
Ngoại trừ các cuộc Trại hay Hội-Nhóm, Hội-Kỳ chỉ
dùng khi diễn-hành, dẫn đầu một toán di-chuyển hay tiếp rước phái-đoàn
quan-khách.
ĐIỀU THỨ XVIII CỜ
Phân-Hội là Đơn-Vị căn-bản của Hội. Mỗi Phân-Hội có một Hiệu-Kỳ,
kích-thước và hình-thức thay đổi tùy theo cấp.
Trong mọi trường-hợp, Hiệu-Kỳ không được để nằm dưới đất.
Cờ Phân-Hội Ấu-Niên:
Cờ có hình tam-giác cân, cở 20 cm x 30 cm , đính vào gậy 1.2 m , một màu riêng cho mỗi Hương-Hội, trên cờ thêu số
chỉ Phân-Hội.
Cờ Phân-Hội Thiếu-Niên:
Cờ có hình chữ-nhựt 30 cm x 40 cm , đính vào gậy 1.6 m , hai màu nằm chéo góc riêng cho mỗi Hương-Hội.
Trên cờ về phía đuôi thêu một số.
Cờ Phân-Hội Tráng-Niên:
Cờ có hình chữ-nhựt cở 35 cm x 50 cm , đính vào gậy 1.6 m , một màu riêng cho mỗi Hương-Hội, trên cờ có thêu
số như cờ Phân-Hội Thiếu-Niên.
Cờ Đơn-Vị:
Mỗi Hương, Quận, Tỉnh, Khu, ... đều có cờ Đơn-Vị.
Cờ nầy có dạng hình chữ-nhật, màu xanh sậm, tua trắng, nơi góc trên về phía cán
cờ có 3 vòng Tam-Thanh tréo nhau, màu vàng ở trên, xanh bên trái và đỏ bên
phải, các vòng nầy cách viền trên và cán cờ từ 5cm đến 8cm tùy theo mỗi cấp.
Phần còn lại thêu hai hàng chữ màu trắng, hàng trên các chữ: HƯƠNG-HỘI,
QUẬN-HỘI, TỈNH-HỘI, ... hàng dưới tên Hương-Hội, Quận-Hội, Tỉnh-Hội, ...
Kích thước mỗi cấp được ấn-định như sau:
Cờ Hương-Hội:
Cỡ 50cm x 75cm (không kể phần cán cờ).
Đường kính vòng Tam-Thanh 12cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh
2cm.
Bề cao chữ HƯƠNG-HỘI 7cm.
Bề cao tên Hương-Hội 10cm.
Cờ Quận-Hội:
Cỡ 60cm x 90cm.
Đường kính vòng Tam-Thanh 14cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh
2,5cm.
Bề cao chữ QUẬN-HỘI
10cm.
Bề cao tên Quận-Hội
14cm.
Cờ Tỉnh-Hội:
Cỡ 70cm x 105cm.
Đường kính vòng
Tam-Thanh 15cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh
2,5cm.
Bề cao chữ TỈNH-HỘI
12cm.
Bề cao tên Tỉnh-Hội
16cm.
Cờ Khu-Hội:
Cỡ 80cm x 1m20.
Đường kính vòng
Tam-Thanh 16cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh
2,5cm.
Bề cao chữ KHU-HỘI
13cm.
Bề cao tên Khu-Hội
17cm.
Cờ Liên-Khu-Hội:
Cỡ 90cm x 1m35.
Đường kính vòng
Tam-Thanh 17cm.
Bề rộng vòng Tam-Thanh
3cm.
Bề cao chữ LIÊN-KHU-HỘI
14cm.
Bề cao tên Liên-Khu-Hội
18cm.
Cờ Bang-Hội: (sẽ định sau)
ĐIỀU THỨ XIX LỄ; CHÀO
Hội-Viên Đ.Đ.T.N.H. mặc đồng-phục
phải chào:
Quốc-kỳ, Đạo-kỳ, Hội-kỳ
khi đang hành-lễ chào cờ.
Các cấp Trưởng trong
Hội mỗi khi gặp, dù mặc đồng-phục hay thường-phục.
Đám xác đi ngang qua.
Chào không gậy:
Dùng cách chào tay như Điều 18 Nội-Quy ấn-định. Thôi chào khi xong lễ chào
cờ, khi cấp trên đã chào lại, hoặc Linh-cữu qua khỏi.
Chào có gậy:
Trường-hợp đứng tại chỗ: giữ thế nghiêm, trao đầu gậy sang tay trái
và chào tay.
Trường-hợp đang đi: giữ tư-thế nghiêm-chỉnh và tiếp-tục đi, chỉ
đứng lại khi hành-lễ chào cờ.
Hội-Viên mặc thường-phục, trong mọi trường-hợp,
không dùng cách chào tay.
Khi đi thành từng toán, chỉ có cấp Trưởng đi ngoài
hàng chào mà thôi. Hội-Viên trong hàng giữ tư-thế nghiêm-chỉnh và tuân-lịnh cấp
Trưởng tùy sự linh-động của vị nầy.
Khi trình-diện trước thượng-cấp, phải đứng nghiêm,
chào tay, đợi cấp trên chào lại xong mới thả tay xuống.
* * *
CHƯƠNG V
THẺ HỘI-VIÊN, SỔ CÔNG-TÁC
ĐIỀU THỨ XX THẺ HỘI-VIÊN
Khi
được nhận là Hội-Viên Chánh-Thức của Hội (Điều 19 Chương IV Nội-Quy và Điều 12
Chương III Nghi-Thức), mỗi Hội-Viên được cấp một Thẻ Hội-Viên. Hội-Viên phải
chụp ảnh với đồng-phục cở 4x6 để dán thẻ.
Cấp Tráng-niên sẽ do BCH/TƯ cấp thẻ.
Cấp Thiếu và Ấu-niên sẽ do BCH Tỉnh-Hội cấp kèm.
Thẻ
Hội-Viên chỉ có giá-trị khi có Phiếu Sinh-Hoạt đính kèm. Các Hội-Viên còn
sinh-hoạt sẽ được BCH Tỉnh-Hội ấn-ký vào Phiếu Hoạt-Động bằng tam-cá-nguyệt.
Các
Thẻ Hội-Viên không đính kèm Phiếu Sinh-Hoạt hay Phiếu Sinh-Hoạt không được
ấn-ký đều đủ, sẽ không còn giá-trị.
ĐIỀU THỨ XXI SỔ CÔNG-TÁC
Để
phụ-huynh các Thiếu, Ấu-niên theo dõi được con em mình trong việc sinh-hoạt
Hội, để kỷ-niệm các kỳ trại, công-tác, sinh-hoạt cùng sự đóng góp của Hội-Viên
về tài-vật, và để Hội-đồng xét cấp Huy-chương thâm-niên hay cấp giấy Ban-khen,
mỗi Hội-Viên phải có một sổ công-tác.
Từ BCH Hương-Hội trở lên phải chứng sổ
công-tác cho từng Hội-Viên mỗi lần sinh-hoạt. Sổ được đánh số trang, nơi trang
đầu phải ghi rõ tên họ của Hội-Viên cùng các chi-tiết liên-quan cần-thiết.
Mẫu chứng như sau:
Chứng-nhận Hội-Viên: . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . .
Tuổi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . .
Chức-phận: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
Thuộc Phân-Hội: . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
Hương-Hội: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . .
Đã tham-dự: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . (sinh-hoạt, công-tác, trại hay khóa-học)
Kể từ . . . . . . . giờ ngày . . . . . tháng . . .
. năm . . . . . . . .
đến . . . . . . giờ ngày . . . . . tháng . . . .
năm . . . . . . . tại . . . . . . . . . . . . . . .
Có đóng-góp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
., (tài vật) . . . . . . . . . . . . . . trị-giá . . . . . . .
Ngày . . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm .
. . . . . . . . . .
* * *
CHƯƠNG VI
HUẤN-LUYỆN, KỶ-LUẬT
ĐIỀU THỨ XXII HUẤN-LUYỆN
Việc huấn-luyện các cấp trực-thuộc sẽ do BCH Tỉnh-Hội đảm-nhiệm.
BCH
Khu-Hội và Liên-Khu-Hội đảm-trách việc huấn-luyện cấp Tỉnh-Hội.
BCH/TƯ đảm-trách huấn-luyện từ cấp Khu-Hội trở lên.
Tài-liệu huấn-luyện các cấp sẽ do BCH/T.Ư. soạn-thảo và cung-cấp.
ĐIỀU THỨ XXIII KỶ-LUẬT
Các
nguyên-tắc và hình-thức thưởng-phạt: áp-dụng Điều 12 Chương III Điều-Lệ và các
văn-kiện bổ-túc do BCH/T.Ư. phổ-biến.
* * *
CHƯƠNG VII
KHẨU-HIỆU, HỘI-CA
ĐIỀU THỨ XXIV KHẨU-HIỆU
Khi
tập-họp chung, dùng khẩu-hiệu đã ấn-định trong Điều 19 Chương IV Nội-Quy
"QUYẾT-TÂM, ĐOÀN-KẾT".
Mỗi
cấp trong Hội có châm-ngôn riêng, đó là tiêu-ngữ và là hoài-vọng của Hội:
Ấu-niên thì hô CÔNG đáp BẰNG.
Thiếu-niên thì hô NHÂN đáp NGHĨA.
Tráng-niên thì hô BẢO đáp SANH.
Mỗi
cấp hô 3 lần như vậy.
ĐIỀU THỨ XXV HỘI-CA
Hội-Ca: Áp-dụng Hội-Ca
chánh-thức khi hành-lễ chào Hội-Kỳ.
* * *
CHƯƠNG VIII
SỬA-ĐỔI NGHI-THỨC
ĐIỀU THỨ XXVI KHẨU-HIỆU
Bản
Nghi-Thức nầy gồm tất cả 8 Chương, 26 Điều, được BCH/T.Ư chung-quyết trong
phiên-họp ngày 7-8 Mậu-Thân (DL: 8-6-1968) và bổ-túc trong phiên-họp ngày 1-5
Nhâm-Tý (DL: 11-6-1972).
Sau nầy, tùy theo nhu-cầu và trình-độ Hội-Viên, bản
Nghi-Thức nầy có thể được bổ-túc hay sửa-đổi do chỉ-thị của Hội-Thánh hoặc do
đề-nghị của 2/3 tổng số nhân-viên BCH/T.Ư. hoặc 2/3 tổng số các
BCH/Tỉnh-Hội.