Chưởng Pháp:
- Tương (Minh Sư) Thuyết Pháp
Ðạo Sư Chưởng Quản Oai Linh Ðạo Sĩ, "Chưởng Pháp phái Thượng". Ngày
24-07-Bính Dần.
- Như Nhãn (Huề Thượng Giác
Hải)- Quan Pháp Truyền Sư
Thích Ðạo Chuyển Luật Linh Diệu Ðạo
Sĩ, "Chưởng Pháp phái Thái"
- Thụ (Minh Sư ở chùa Vĩnh
Nguyên Tự) Nho Tông Chưởng Giáo Tuyến Ðạo Thuyền Sư Ðại Ðức Ðại Hòa Ðạo
Sĩ, "Chưởng Pháp phái Ngọc" Ngày 10-9-Bính Dần.
* Ðầu Sư:
- Lê Văn Trung- Thượng Trung
Nhựt- Rằm-3- Bính Dần.
- Thiện Minh- Thái Minh Tinh-
Ngày 13-10-Bính Dần.
* Phối Sư (Phái Ngọc)
Lê Bá Trang- Ngọc Trang Thanh- Mùng
3-7 Bính Dần.
Phối Sư (Phái Thượng)
Tương (Phủ)- Thượng Tương
Thanh- 17-05-Bính Dần.
Hóa- Thượng Hóa Thanh- Ngày
19-08-Bính Dần
Phối Sư (Phái Thái)
Nguyễn Ngọc Thơ- Thái Thơ
Thanh- 02-07-Bính Dần.
* Nữ Phái:
- Lâm Thị Thanh- Nữ Giáo Sư,
Thiên Ân là Hương Thanh
- Ca Thị Thế- Phó Giáo Sư,
lấy Thiên Ân là Hương Thế.
- Ðường Thị- Ðã thọ Thiên
sắc, cứ giữ địa vị mình.
- Ðạo Minh: "Cô
Sáu"- Nữ Giáo Sư- Mùng 4-11-Bính Dần
(Chùa Hạnh Thông Tây).
* Giáo Sư (Phái Ngọc)
Kinh Ngọc Kinh
Thanh Mùng 8 tháng 6 Bính Dần.
Vân
Ngọc Vân Thanh Mùng 8 tháng 6 Bính
Dần.
Ðạt
Ngọc Ðạt Thanh Mùng 8
tháng 6 Bính Dần.
Mùi Ngọc
Mùi Thanh Mùng 8 tháng 6 Bính Dần.
Thông Ngọc Thông
Thanh Ngày 28-09-Bính Dần.
* Giáo Sư (Phái Thượng)
Kỳ Thượng Kỳ Thanh Tiên Sắc
Lang Quân Nhậm Thuyết Ðạo Giáo Sư ( 15-3-Bính Dần).
Kim Thượng
Kim Thanh Ngày 17 tháng 5 Bính Dần.
Chức Thượng Chức
Thanh Ngày 19 tháng 8 Bính Dần.
Hành Thượng Hành
Thanh Ngày 29 tháng 8 Bính Dần.
Vinh Thượng Vinh
Thanh Ngày 09 -09 Bính Dần.
Ðịnh Thượng Ðịnh
Thanh Ngày 28 tháng 9 Bính Dần.
Hoài Thượng Hoài
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Hoài Thượng Hoài
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Hoài Thượng Hoài
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Lai Thượng
Lai Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Son Thượng Châu
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Búp Thượng Búp
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Viễn Thượng Viễn
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Tín Thượng
Tín Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần.
Nhơn Thượng Nhơn Thanh
Rằm tháng 10 Bính Dần.
Rút một đoạn Thánh giáo ngày Rằm
tháng 10 Bính Dần (Vendredi Novembre 1926):
- Các con cứ lấy tên mình mà lót
giữa và để chữ Thượng trước, duy có Son tên chữ Nôm, Thầy sửa lại
là Châu Giáo Sư (Phái Thái)
Nhung Thái Nhung
Thanh Rằm tháng 7 Bính Dần
Luật
Thái Luật Thanh 22
tháng 7 Bính Dần
Bính Thái
Bính Thanh 07 tháng 8 Bính Dần.
* Giáo Hữu (Phái Thượng)
Giỏi Thượng Giỏi
Thanh 23-8-Bính Dần.
Bản Thượng Bản Thanh
(Tiên Ðạo Công Thần Thuyết Ðạo Sư, Rằm tháng 3 Bính Dần). 25-8-Bính Dần
Giảng Thượng Giảng
Thanh 25 tháng chạp Bính Dần
Phạm Văn Thấp Thượng
Thấp Thanh 17-09-Bính Dần.
Huỳnh Văn Sơn Thượng Sơn
Thanh 17-09-Bính Dần.
Lê Văn Cúc Thượng Cúc
Thanh 17-09-Bính Dần.
Nguyễn Văn Phương Thượng
Phương Thanh 17-09-Bính Dần.
Võ Văn Kinh Thượng Kinh
Thanh 17-09-Bính Dần.
Bùi Văn Thiên Thượng
Thiên Thanh 17-09-Bính Dần.
Nguyễn Văn Cúc Thượng
Cúc Thanh 17-09-Bính Dần.
Nhơn Thượng Nhơn
Thanh 27-09-Bính Dần.
Nghi Thượng Nghi
Thanh 27-09-Bính Dần (Rạch Giá).
Lân Thượng Lân
Thanh 02 tháng 09 Bính Dần (Vũng Liêm)
Bích Thượng Bích
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần (Cần Thơ).
Huỳnh Văn Tuất Thượng Tuất
Thanh Rằm tháng 10 Bính Dần (SàiGòn).
Trịnh Văn Kỳ Thượng Kỳ Thanh
21-10-Bính Dần (Tây
Ninh).
Sâm Thượng Sâm
Thanh 26-10-Bính Dần (Chợ Lớn).
Tu Thượng Tu Thanh
26-10-Bính Dần (SàiGòn).
Ty Thượng Ty
Thanh 26-10-Bính Dần (Cần Giuộc).
Tiếp Thượng Tiếp
Thanh 26-10-Bính Dần (Cần Giuộc).
Tường Thượng Tường Thanh 26-10-Bính
Dần (SàiGòn).
Bùi Văn Dứa Thượng Dứa
Thanh 28-10-Bính Dần(Tây Ninh).
Kiệt Thượng Kiệt
Thanh 30-10-Bính Dần.
* Lễ Sanh:
Bản
14-05-Bính Dần
Giảng 14-05-Bính
Dần
Tường 14-05-Bính Dần
Giỏi
14-05-Bính Dần
Nhơn 17-05-Bính
Dần.
Kinh
17-05-Bính Dần.
Tỵ
17-05-Bính Dần.
Tiếp 17-05-Bính
Dần.
Tuất 23-08-Bính
Dần.
Nguyễn Văn
Trò 25-08-Bính Dần
Hương 25-08-Bính
Dần
Của
26-10-Bính
Dần
Học 26-10-Bính
Dần
Huỳnh Văn Ðáng 26-10-Bính Dần
Qui 26-10-Bính
Dần
Ðờn 26-10-Bính
Dần
Thuận
26-10-Bính
Dần
Phi 26-10-Bính
Dần
Bảo 26-10-Bính
Dần
Trần Văn Xương 26-10-Bính Dần
Trần Văn Uông
26-10-Bính Dần
Tạ (Trần Văn Tạ) 26-10-Bính
Dần
Hoằng
Mắc Mục Thanh Phụ Ðạo
Chưởng Nghiêm Pháp Quân 26-10-Bính Dần
Phò Loan:
Ðức, Hậu
Tiên
Ðạo Phò Cơ Ðạo Sĩ
Nghĩa, Tràng
Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo
Sĩ
Tươi, Chương
Tiên Ðạo Phò Cơ Ðạo
Sĩ
Kim,
Ðãi
Tiên Ðạo Phò
Cơ Ðạo Sĩ
Mai, Nguyên
Tiên Ðạo Phò
Cơ Ðạo Sĩ
Mạnh, Phước
Tiên Ðạo Phò
Cơ Ðạo Sĩ
Cao Hoài Sang Thượng Sanh.
Phạm Công Tắc Hộ Pháp
(Hộ Giá Tiên Ðồng Tá Cơ Ðạo Sĩ,
ngày 15-03-Bính Dần)
Cao
Quỳnh Cư Thượng Phẩm
(Tá Cơ Tiên Hạc Ðạo Sĩ, ngày
15-03-Bính Dần)
Trong tập nầy chưa biên tên những vị đi tình nguyện phổ cáo Trung Kỳ và Bắc Kỳ.
Mắc Mục Thanh
- Phụ Ðạo Chưởng Nghiêm Pháp Quân 26-10-Bính Dần
Mắc, con nghe: (Nguyễn Văn Mắc)
Chánh tà con đủ thấy con đường,
Biết ý rằng Thầy để dạ thương.
Làm lụng công trình ra sức trẻ,
Giữ gìn cho vẹn đạo tào khương.
Thầy biết lòng con, con hiểu dạ
Thầy, gắng công hành Ðạo nghe.
Mắc! Mời Mắc, Ái nữ nghe.
Vợ Tư Mắc: Thầy dạy:
Nắm chặt trăm năm một chữ đồng,
Hễ chồng thì của vợ thì công.
Trợ nguy tế hiểm con ra sức,
Ðạo đức chung lo trọn tấc lòng.
Thầy cám Ái nữ. Mắc ! Vợ con nó lại
bị khiếm huyết mà biến nhiều bịnh; mùa nầy chẳng nên uống thuốc Tàu, Thầy dặn
con tuân theo toa Thầy mà cho nó uống Bilinne
o0o
“Ngọc Hoàng Thượng Đế viết Cao-Đài
Tiên ông Đại Bồ Tát Ma-Ha-Tát Giáo Đạo Nam phương”
Có nghĩa là: Xưa gọi Đấng “Ngọc
Hoàng Thượng Ðế” là tiếng gọi chung, nay buổi Tam Kỳ Phổ Độ gọi là Ðấng “Cao
Ðài Tiên Ông Ðại-Bồ-Tát Ma-Ha-Tát” Ngài đến dạy Đạo tại miền Nam nước Việt Nam của chúng ta.
Danh xưng này có ý nghĩa là Qui Tam
Giáo gọi là Tam Giáo Qui nguyên:
- Cao-Đài là tượng-trưng cho Nho-Giáo.
- Tiên-Ông là chỉ Tiên-Giáo.
- Đại Bồ Tát Ma Ha Tát chỉ Phật Giáo.
Chính
Đấng Thượng-Đế đã nói về việc xưng danh ấy, tức nhiên quyền Chưởng quản Càn
Khôn vũ trụ là một mà ba, mà ba cũng như một là vậy.
Thầy dạy:
“Các con coi bậc Chí-Tôn như Thầy mà hạ mình đặng độ-rỗi nhơn-sanh là thế nào,
phải xưng là môt vị Tiên-Ông và Bồ-Tát là hai phẩm chót của Tiên Phật. Đáng lẽ
thế thường phải để mình vào phẩm tối-cao tối
trọng,
còn Thầy thì khiêm-nhượng là thế
nào. Vì vậy mà nhiều kẻ
Môn-đệ cho Thầy là nhỏ. Cười..!.
“Hạnh khiêm-nhường là hạnh của mỗi đứa con, phải noi theo gương Thầy mới độ rỗi
Thiên-hạ đặng. Các con phải khiêm-nhường sao cho bằng Thầy. Thầy
lại nói buổi lập Thánh-Đạo, Thầy đến độ rỗi kẻ có tội lỗi. Nếu đời
không tội-lỗi, đâu đến nhọc công
Thầy.
“Ấy vậy, các con ráng độ kẻ tội lỗi
là công lớn làm
cho Thầy vui lòng hơn hết."
Theo Ðạo Sử, Ðức Chí Tôn đến với
nhóm xây bàn (gồm ba Ông: Cao Quỳnh Cư, Phạm Công Tắc, Cao Hoài Sang) vào hạ
tuần tháng 7 năm Ất Sửu (1925) với danh xưng là AĂÂ. Khi dạy Đạo cho ba ông
thì Ðức Chí Tôn xưng là Thầy và gọi các ông là Môn đệ. Vì lời cam kết nên ba
ông không dám tìm hiểu Ðấng AĂÂ là ai, chỉ biết đó là
một Ðấng có quyền-uy rất lớn nơi
cõi vô hình.
Mãi đến đêm Noel, 24 rạng 25 tháng
12 năm 1925, Ðấng AĂÂ mới giáng cơ cho bài Thánh ngôn, cho biết Ngài là Ðấng
Ngọc Hoàng Thượng Ðế, nay gọi là Ðấng “Cao Ðài Tiên Ông Ðại Bồ Tát Ma Hát”,
giáng cơ dạy Đạo ở nước Việt Nam.
Đây cũng gọi lả “Câu Chú của
Thầy” là câu niệm có tánh cách huyền bí của một Ðấng Thiêng-Liêng đặt ra
để hộ trì các Môn đệ trên bước đường tu. Đặc biệt là niệm danh Thầy trong nguơn
hội Cao-Đài để được giải thoát.
Trong thời Ðại-Ðạo Tam-Kỳ Phổ-Ðộ
này, Ðức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Ðế giáng cơ dạy Đạo, xưng mình là Thầy, gọi
các con cái của Người đang học đạo là Môn đệ. Ðức Chí Tôn dạy đạo đức cho nhơn
sanh như là Thầy dạy trò, gần gũi thân mật, biểu lộ lòng thương yêu của Chí Tôn
đối với chúng sanh thật vô cùng tận.
Câu Chú của Thầy tức là câu
niệm Chí Tôn có 12 chữ:
“
|
mô
|
Cao-
|
Ðài
|
Tiên-
|
Ông
|
Ðại
|
Bồ-
|
Tát
|
Ma-
|
Ha-
|
Tát
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
- Nam-Mô 南 無 (đọc trại ra Nam-vô) do phiên âm
từ tiếng Pali "Namô" hoặc từ tiếng Phạn "Namah", dịch nghĩa
là Qui mệnh, kỉnh lễ, cúi đầu làm lễ. Từ ngữ Nam mô thường được dùng làm chữ
khởi đầu cho bất cứ câu cầu nguyện nào trong Tôn giáo.
- Cao
Ðài: là đài cao, dùng làm nơi ngự của Ðức Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng
Ðế khi có Ðại hội triều đình của Ðức
Ngài
tại Ngọc Hư Cung - Linh Tiêu Ðiện.
- Tiên
Ông: Ông Tiên, vị Tiên, một phẩm chót của Tiên giáo.
- Ðại
Bồ-Tát: Nói đầy đủ là Bồ-Ðề-Tát-Ðóa, tiếng Phạn là Bodhisattva, là
người đã tự giác được bản tánh và có nhiệm vụ phổ độ chúng sanh ( phẩm chót của
Phật giáo).
- Ma
Ha-Tát: Nói đầy đủ là Ma-Ha-Tát-Ðóa, tiếng Phạn là Mahasattva, nghĩa là
Ðại chúng sanh, tức là người có dũng tâm muốn làm việc lớn. “Ðại Bồ-Tát
Ma-Ha-Tát” là vị Bồ Tát ở phẩm bực cao trọng, xứng đáng đứng vào hàng Phật vị,
nhưng vì còn nhiệm vụ cứu độ chúng sanh nên còn mang danh Bồ-Tát, hằng ngày hoá
dộ chúng sanh.
Câu Chú của Thầy đặc biệt có 12 chữ là vì “số 12 là số
riêng của Thầy” với ý nghĩa là bao gồm Tam giáo:
Ngày
nay Ðức Chí Tôn dùng Câu Chú nầy có mục đích Qui nguyên Tam Giáo, tức là đem
Tam giáo (Phật- Lão-Nho) về một gốc, gốc đó là Chí Tôn Ngọc Hoàng Thượng Ðế.
Thầy nói:
“Thập
nhị Khai thiên là Thầy, Chúa cả Càn-Khôn thế giái, nắm trọn Thập nhị Thời Thần
vào tay. Số 12 là số riêng của Thầy”.
Do vậy
mà danh xưng của Đức Cao-Đài đã gồm trọn Tam-giáo: Phật- Tiên- Thánh.
Ngoài ra đứng về Lý Dịch mà nói thì: hai chữ “Nam mô” tượng
trưng cho lý Âm Dương mà bất cứ nơi nào cũng có. Cả câu nguyện có 12 chữ,
tượng cho Thập Nhị Địa Chi, tức là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi,
Thân, Dâu, Tuất, Hợi.
Nếu lấy
hai chữ Nam-mô ra thì danh xưng của Thầy có 10 chữ, ấy là tượng cho Thập
Thiên Can, là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí. Như vậy
phối hợp cả Thiên Can và Địa Chi là quyền Chúa tể của Thầy đã thể hiện trong
ấy, mà Kinh Phật Mẫu dạy:
“Thập Thiên Can bao hàm
vạn tượng,
“Tùng Địa Chi hóa trưởng Càn
Khôn”
Niệm danh Thầy để được giải thoát…
Đức Hộ-Pháp giải trong Con đường
Thiêng-liêng hằng sống: “Hỏi thử tội tình của chúng ta đã làm trong
kiếp sanh, Đức Chí-Tôn để trong phương-pháp nói rằng “Tội tình các con đầy dẫy
nơi mặt địa cầu này mà đến giờ chót, các con biết kêu danh Thầy thì Thầy đến
cứu, Thầy đem bí-pháp giải thoát để trong tay các con đặng các con đoạt chơn
pháp giải thoát đó vậy. Kêu danh Thầy là “Nam-Mô Cao-Ðài Tiên Ông Ðại Bồ Tát
Ma-Ha-Tát”.
&
Gia Tô Giáo chủ.
12 Thánh Tông đồ của Ðức Chúa Jésus
là:
1- Thánh Pierre [Phêrô].
2- Anrê [em
của Phêrô]).
3- Yacôbê [con của Zêbêđê].
4- Yoan [em của Yacôbê].
5-
Philip. 6- Barthôlômêô. 7-
Thôma.
8- Mathêô.
9- Yacôbê [con của Alphê]. 10- Thađê.
11- Simôn nhiệt thành.
12- Yuđa
Iscariôt.
Yuda phản Chúa nên bị chết
thảm. 11 Tông đồ còn lại cử Ông Matthya vào thay Yuda cho đủ số 12 như buổi
đầu.
Thập Nhị Thời Quân trong cửa Đạo Hiệp-Thiên Đài ngày nay chính là 12 Thánh Tông Đồ của Chúa. Nay đến trong nguơn hội này cũng chỉ giữ việc hầu Thầy mà thôi. Như thế con số 12 là số riêng của Thầy từ vô thuỷ đến vô chung. Đến ngày nay Thầy mới xác nhận
Tóm tắt
247 vị đứng tên Khai Đạo.
TỜ 1
1-Lâm
Ngọc Thanh 2- Nguyễn Thị Hiếu
3-Trần thị Lựu.
4-Trịnh
Thị Thị
5-Vương Thị Huê
6-Trần Thị Thình
7-Nguyễn
Thị Thanh 8-Trần Thị Trường
9-Nguyễn Thị Ruộng
10-Huỳnh
Thị Chính. 11- Đỗ Thị Thi
12- Võ thị Tuy
13-
Hồng Thị Đỏ 14- Trương
thị Hay
TỜ 2:
15- Lê
Thị Tùng 16-Nguyễn Thị
Vện 17 Lê Thị Cúc
18-Phạm
Thị Điệu 19- Đặng thị Kề.
20-Trương Thị Tròn
21-Nguyễn
Thị Thơm 22-Nguyễn thị Sanh 23-Nguyễn Thị Tịnh
24-Nguyễn
Thị Phẩm 25-Trần Thị Chiên 26-Trần Thị
Trọng
27-Trương
Thị Nhạn 28-Lê Thị Huờn
29-Võ Thị Quyên
30-Lê
Thị Chính 31-Huỳnh Thị Hường
TỜ 3:
32-Thi
Thị Tới
33-Nguyễn
Thị Là 34-Huỳnh Thị Hai
35- Cao
Thị Tư
36-Phạm Hồ Cầm
37-Phạm Tần Tranh
38-Nguyễn
Thị Nhung 39-Trần Thị
Huê 40-Nguyễn Thị
Siên
41-Nguyễn
Thị Điền 42-Cao Thị
Nở
43-Huỳnh Thị Ba
44-Lê
Thị Ba
45-Đặng
Thị Ngàn 46-Nguyễn Thị Nhiều
47-Võ
Thị giáo 48-Nguyễn Thị Thanh 49-Trần
Thị Vàng
50-
Trần Thị Trọng 51-
Ngô Thị
Mai
TỜ 4:
49
(bis)-Hà văn Thuần 50 (bis)-Lê văn Trung 51 (bis)--Lê văn
Lịch
52-Vương
Quan Kỳ. 53-Lê bá
Trang
54-Nguyễn Ngọc Thơ
55-Nguyễn
văn Tương. 56-Thế vị Nguyễn văn Muồi.
57-Nguyễn
Phát Đạt 58-Ngô Tường Vân. 59-Nguyễn văn
Kinh
60-Lâm
Quang Bính 61-Trương văn Nhung 62-Đoàn văn Bản.
63-Huỳnh
văn Giỏi. 64-Lê văn Giảng
65-Nguyễn văn Tường
66
Nguyễn văn Bảy 67-Nguyễn văn Hậu
68-Trương Hữu Đức
69-
Cao-Quỳnh Cư 70-Phạm Công Tắc
71-Cao Hoài Sang
TỜ 5:
72--Cao-Quỳnh
Diêu
73-Trần
Duy Nghĩa 74-Trương văn Tràng 75-Huỳnh Trung Tuất
76-Hồ
văn Đình 77-Hoàng
Đình Phú 78-Nguyễn
văn Tri
79-Trần
văn Hoằng 80-Nguyễn thanh Vân 81-Huỳnh Tấn Liêng
82-Huỳnh
văn Đán 83-Huỳnh Thành Đang 84-Đoàn văn Đê
85-Cao
Quỳnh Huê 86- Nguyễn văn Mùi
87- Hồ văn Ngọc
88-Trần
văn Tạ
89-Nguyễn văn
Đề 90-Phạm văn Hiến
91-Nguyễn
Đình Tòng 92-Phí văn Thung 93-Tuyết
Tân Thành
TỜ 6:
94-Hồ
Quang Châu 95-Phạm văn
Phú 96-Đỗ văn Nghĩa
97-Nguyễn
Kim Tốt 98-Hứa Vinh
Hậu 99-Nguyễn văn Hoài
100-Võ
văn Nguyên 101-Huỳnh văn
Mai 102-Hứa Phong Cao
103-Lê
văn Hoa 104-Ngô văn
Điều 105-Trần văn Nhầm
106-Lê
Quan Sĩ 107-Trần Bửu
Khá 108-Trần Bửu Tùng
109-Phạm
văn Lê 110-Phạm Tấn
Cự 111-Phạm văn Dơn
112-Lê
văn Quí 113-Nguyễn
văn Niệm 114-Đinh văn Nhỏ
115-NguyễnThiêngKim
116-Lê Thiện Phước 117-Nguyễn văn Thâu
TỜ 7:
118-Lê
Thế vĩnh
119-Nguyễn
văn Mạnh
120-Trần
văn Bân 121-Phan văn Vi 122-M. Nguyệt Nguyễn văn Đức
123-Trịnh
văn Kỉnh 124-Trần văn Vang 125- Hứa văn Mùi
126-Văn
văn Bảy 127-Văn Văn Lụa
128-Trịnh văn Kỳ
129-Huỳnh
Văn Mới 130-Huỳnh văn Của 131-Phạm văn Long
132-Lê
văn Phước 133-Trương văn Kỷ
134-Nguyễn văn Hương
135-Nguyễn
văn Khai 136-Nguyễn văn Vở 137-Nguyễn văn Dụng
138- Hà
văn Bút 139-Huỳnh
văn Xóm 140-Trần văn Thiết
TỜ
8 :
141-Lê
văn Thao 142-Nguyễn văn Trượng 143-Hà văn Vàng
144-Phan
văn Giêng 145-Nguyễn văn Đồng 146-Phạm
văn My
147-Phan
văn Bốn 148-Trương văn Miên 149-Trương văn Thắng
150-Lê
văn Tấn 151-Lê văn Sáu 152-Lê văn Triều
153-Võ
văn Hướng
154-Cao
Quỳnh Nở
155-Nguyễn
văn Trò
156-Cao
Quỳnh Đức
TỜ 9:
157-Trần-v-
Thụ 158-Nguyễn NgọcTương 159-Phạm văn Tươi
160-Lê
văn Son 161-Nguyễn văn Lai 162- Ngô văn Kim
163-Ca
minh Chương 164-Phan văn Biếp 165-Đoàn
Ngọc Chí
166-Trương.v.Vạn 167-Nguyễn-v.Hương 168-NguyễnTg Phòng
169-Võ-v.
Kỉnh 170-Phạm Tấn Đãi 171-Nguyễn văn Vân
172-Hồ
văn Đẩu 173-Huỳnh Kim Chi 174-Nguyễn Tăng Thiền
175-PhạmvThông 176- Phạm văn Thiệt 177-Ngô Ngọc An
178-Đoàn
văn Tám
179-Hồ
văn Cẩn
180-Nguyễn
v Nghiệp
181-Nguyễn
minh Đức
TỜ 10:
182-
Nguyễn văn Triều 183-Nguyễn v Tá 184-Nguyễn v Chức
185-Huỳnh
Trung Dễ186-Huỳnh Trung Nguyễn 187-Trần v Dong
188-Nguyễn
văn Nguơn 189-Nguyễn văn Quyến 190- Phạm văn Tỷ.
191
Nguyễn văn Thiên 192-Ca Phước Khương 193-Phan Công Sanh
194-Trần
văn Nhạc 195-Hà văn
Nguyện 196-Cồ văn
Lời
197-Bùi
Quang Phổ 198-Trương văn Tam 199-Phan văn
Ngựa
200-Nguyễn
văn Chấn 201-Ca văn
Nữ
202-Võ Thành Mẫn
203- Võ
văn Lịch 204- Phan văn
Nhãn 205-Nguyễn văn Hớn
206-Trịnh
văn Hoà 207- Trần Quang Quyện
TỜ 11:
208-Võ
văn Tửng 209-Bùi văn
Nga 210- Đặng văn
Hào
211-Trần
văn Thức 212-Nguyễn văn
Tồn 213- Võ văn Tỏ
214-Hà
văn Kỳ
215-Nguyễn văn Hoá 216- Lê văn Hoả
217-Nguyễn
văn Thình 218-Trần Bửu Trước 219-Dương văn Hoài
220-Phan
văn Nhung 221-Nguyễn văn
Xơ 222-Nguyễn văn Vững
226-Nguyễn
văn Cam 227- Hồ văn Tòng 228-Lê văn Ngọc
229-Nguyễn
văn Huê 230- Đặng văn Đẩu 231-Lại văn Hành
232-Lê
văn Sâm 233-
Võ văn Quận 234-Võ
văn Tức
235-Nguyễn
văn Huê 236- Phạm văn Cho 237- Đãi văn Còn
238- Trần
văn Mười
239-Nguyễn
văn Hương
240-Nguyễn
văn Bạch
241-Nguyễn
Kỳ Phương
Tổng
cộng : 244 người
Vì ba
vị này trùng số với ba bà ở tờ 3
49
(bis)-Hà văn Thuần 50 (bis)-Lê văn Trung 51 (bis)--Lê văn Lịch.
Tuy
nhiên tất cả giấy tờ đều nói rằng 247 vị, không biết có sự vắng
mặt nào không ! (Ghi là khuyết nghi )